Aspirin

(3.9) - 65 đánh giá

Aspirin còn có tên gọi khác là Axit acetylsalicylic, Acetylsalicylate. Thuộc phân nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)

Tác dụng

Tác dụng của thuốc aspirin là gì?

Aspirin là một salicylate thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs). Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn một loại vật chất tự nhiên trong cơ thể để giảm đau và sưng.

Các công dụng của aspirin là:

  • Hạ sốt và giảm các cơn đau mức độ từ nhẹ đến vừa như đau cơ, đau răng, cảm lạnh thông thường và nhức đầu
  • Giảm đau và sưng do viêm khớp
  • Dùng thuốc aspirin 81mg để ngăn ngừa cục máu đông, từ đó hạn chế nguy cơ đột quỵ và đau tim

Nếu gần đây bạn đã từng phẫu thuật tắc động mạch (như phẫu thuật đặt tim nhân tạo, cắt bỏ áo trong động mạch cảnh, đặt stent động mạch vành), bác sĩ có thể hướng dẫn bạn sử dụng thuốc aspirin 81mg dưới dạng thuốc chống đông máu để ngăn ngừa sự hình thành các cục máu đông.

Ngoài ra, aspirin pH8 được dùng để giảm đau trong các trường hợp:

  • Viêm khớp, viêm khớp dạng thấp
  • Đau dây thần kinh
  • Điều trị đau nửa đầu
  • Điều trị cảm cúm thông thường
  • Điều trị hội chứng Kawasaki ở trẻ em (cẩn trọng)

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Thuốc aspirin có những dạng và hàm lượng nào?

Aspirin có những hàm lượng sau:

  • Viên caplet, thuốc uống: 325 mg, 500 mg.
  • Viên caplet, tan trong ruột, thuốc uống: 325 mg.
  • Kẹo cao su, dạng nhai: 325 mg.
  • Viên đặt trực tràng, thuốc đạn: 300 mg, 600 mg.
  • Viên nén, thuốc uống: 325 mg.
  • Viên nén, thuốc nhai: 81 mg.
  • Viên nén, tan trong ruột: 81 mg, 325 mg, 650 mg.

Liều dùng thuốc aspirin cho người lớn là gì?

Liều dùng aspirin thông thường

Aspirin thông thường có thể được dùng với liều lượng như sau:

  • Hạ sốt và giảm đau: 300-650 mg đường uống hoặc đặt trực tràng mỗi 4-6 giờ khi cần thiết, không quá 4 g/ngày.
  • Điều trị sốt thấp khớp: 80 mg/kg/ngày chia làm 4 liều bằng nhau, có thể dùng liều lên đến 6,5 g/ngày.
  • Điều trị lupus ban đỏ hệ thống: 3 gam/ 1 ngày, chia làm nhiều lần (bệnh khớp cột sống spondyloarthropathies có thể yêu cầu lên đến 4 gam mỗi ngày chia làm nhiều lần).
  • Dự phòng đột quỵ do thiếu máu não: 50-325 mg/1 lần/1 ngày, tiếp tục vô thời hạn.

Liều dùng aspirin pH8

Dưới đây là liều dùng aspirin pH8 để điều trị các bệnh lý khác nhau:

  • Điều trị viêm cột sống dính khớp: 3 gam/1 ngày, chia làm nhiều lần.
  • Điều trị khớp cột sống (spondyloarthropathies): có thể cần dùng đến 4 gam/1 ngày, chia làm nhiều lần
  • Điều trị viêm xương khớp: 3 gam/ 1 ngày, chia làm nhiều lần.
  • Điều trị viêm khớp dạng thấp: 3 gam/1 ngày, chia làm nhiều lần.

Liều dùng thuốc aspirin 81mg

Dưới đây là liều dùng thuốc aspirin 81mg cho người lớn để:

  • Điều trị nhồi máu cơ tim: 160-162,5 mg uống 1 lần/1 ngày, bắt đầu ngay sau khi bác sĩ nghi ngờ bạn có cơn nhồi máu cơ tim cấp tính và dùng liên tục trong 30 ngày.
  • Điều trị đột quỵ do thiếu máu não: 50-325 mg uống 1 lần/1 ngày. Điều trị nên được tiếp tục vô thời hạn.
  • Điều trị đau thắt ngực: 75-325 mg uống 1 lần/1 ngày bắt đầu ngay khi bác sĩ chẩn đoán bạn bị đau thắt ngực không ổn định và tiếp tục dùng thuốc vô thời hạn.
  • Dự phòng cơn đau thắt ngực: 75-325 mg uống 1 lần/1 ngày, tiếp tục vô thời hạn.
  • Dự phòng đột quỵ do thuyên tắc huyết khối: 75-325 mg uống 1 lần/1 ngày, tiếp tục vô thời hạn.
  • Dự phòng nhồi máu cơ tim: 75-325 mg uống 1 lần/1 ngày, tiếp tục vô thời hạn.
  • Dự phòng cho bệnh nhân thực hiện phẫu thuật bắc cầu động mạch vành ghép (CABG): 325 mg uống 1 lần/1 ngày, bắt đầu từ 6 giờ sau khi kết thúc phẫu thuật và tiếp tục trong 1 năm hoặc không thời hạn nếu cần.
  • Dự phòng cho bệnh nhân thực hiện tạo hình mạch vành (PTCA): 325 mg uống một lần 2 giờ trước khi phẫu thuật, sau đó 160-325 mg uống 1 lần/1 ngày vô thời hạn.
  • Dự phòng cho bệnh nhân thực hiện cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh: 80 mg uống 1 lần/1 ngày, tăng lên đến 650 mg uống 2 lần trong 1 ngày trước khi phẫu thuật và tiếp tục uống vô thời hạn.

Liều dùng thuốc aspirin cho trẻ em là gì?

Aspirin có thể làm tăng nguy cơ mắc hội chứng Reye ở trẻ em. Vì vậy, bạn cần thận trọng khi dùng thuốc cho trẻ, đặc chỉ là những bé đang hồi phục sau khi bị nhiễm virus. Aspirin chỉ nên được dùng cho trẻ em từ 12 tuổi trở lên. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng aspirin cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Liều dùng aspirin thông thường cho trẻ em trên 12 tuổi

Asprin được dùng cho trẻ em trên 12 tuổi với liều lượng như sau:

  • Hạ sốt và giảm đau: 300-650 mg đường uống hoặc đặt trực tràng mỗi 4-6 giờ khi cần thiết, không quá 4 g/ngày.
  • Điều trị viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên: Đối với trẻ em trên 12 tuổi hoặc nặng hơn 25kg, liều khởi đầu là 2,4-3,6 g/ngày chia làm các liều bằng nhau.
  • Điều trị sốt thấp khớp: 90-130 mg/kg/ngày với các liều bằng nhau, chia mỗi 4-6 giờ, lên đến 6,5 mg/ngày.

Liều dùng aspirin pH8 cho trẻ em trên 12 tuổi để điều trị bệnh Kawasaki

  • Liều khởi đầu (giai đoạn cấp tính có sốt): 80-100 mg/kg/ngày đường uống hoặc đặt trực tràng, chia làm 4 liều bằng nhau, uống cách nhau mỗi 4-6 giờ, tối đa trong vòng 14 ngày (cho đến khi không còn sốt trong 48 giờ).
  • Liều duy trì: 1-5 mg/kg đường uống hoặc đặt trực tràng một lần mỗi ngày. Nếu bạn không có bất thường ở động mạch vành, bạn nên tiếp tục dùng liều thấp aspirin trong vòng 6-8 tuần hoặc cho đến khi ESR (tốc độ lắng máu) và số lượng tiểu cầu bình thường. Bệnh nhân có bất thường động mạch vành nên tiếp tục điều trị bằng aspirin liều thấp vô thời hạn.

Cách dùng

Bạn nên uống thuốc aspirin như thế nào?

Nếu bạn đang dùng thuốc mà không có hướng dẫn của bác sĩ, làm theo tất cả các hướng dẫn trên bao bì thuốc. Nếu bạn không chắc chắn về bất cứ thông tin nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Nếu bác sĩ là người chỉ định thuốc này cho bạn, hãy dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Hãy

Hãy lưu ý những điều sau khi sử dụng thuốc aspirin:

  • Uống thuốc với một ly nước đầy (khoảng 250 ml). Đừng nằm xuống trong ít nhất 10 phút sau khi bạn uống thuốc. Nếu bạn bị khó chịu dạ dày khi uống aspirin, bạn có thể uống thuốc với thức ăn hoặc sữa.
  • Nuốt toàn bộ viên bao (viên nén bao tan trong ruột). Không nghiền hoặc nhai viên thuốc vì điều này có thể khiến dạ dày bạn khó chịu hơn.
  • Không nghiền hoặc nhai viên nén hoặc viên nang phóng thích kéo dài, vì điều này có thể khiến thuốc tác dụng ngay lập tức, làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Ngoài ra, không chia viên nén phóng thích kéo dài, trừ khi trên viên thuốc có một đường rãnh và bác sĩ hoặc dược sĩ yêu cầu bạn làm như vậy. Nuốt toàn bộ hoặc chia viên thuốc, không làm vỡ hoặc nhai viên thuốc.
  • Nếu bạn đang uống thuốc aspirin pH8 để tự điều trị đau đầu, gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn bị nói lắp, yếu ở một bên của cơ thể hoặc thay đổi thị lực đột ngột. Trước khi sử dụng thuốc, tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị đau đầu do chấn thương vùng đầu, ho, cúi người hoặc nếu bạn bị đau đầu dai dẳng đi kèm với nôn mửa, sốt và cứng cổ.
  • Nếu bạn chỉ uống thuốc khi cần (không uống theo lịch), hãy nhớ rằng thuốc giảm đau chỉ tác dụng tốt nhất nếu bạn uống ngay khi vừa xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên của cơn đau. Nếu bạn chỉ uống thuốc khi cơn đau đã trở nên tồi tệ, thuốc có thể sẽ không hoạt động hiệu quả. Aspirin với một lớp phủ đặc biệt (tan trong ruột) hoặc viên phóng thích chậm có thể mất nhiều thời gian hơn để giảm đau vì thuốc được hấp thụ chậm hơn bình thương. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để chọn dạng bào chế phù hợp với bạn.
  • Bạn không nên dùng aspirin hơn 10 ngày để tự điều trị cơn đau kéo dài hoặc hơn 3 ngày cho cơn sốt. Trong những trường hợp này, tham khảo ý kiến bác sĩ vì bạn có thể mắc tình trạng nghiêm trọng hơn. Báo cho bác sĩ nếu bạn bị ù tai hoặc khó nghe.
  • Nếu bệnh của bạn không thuyên giảm hoặc trở nên nghiêm trọng hơn (như các triệu chứng mới hoặc bất thường, đỏ, sưng ở khu vực bị đau, đau, sốt không hết hoặc nặng hơn) hoặc nếu bạn nghĩ rằng mình có thể mắc phải các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, hãy đến bác sĩ ngay lập tức.
(function() { var qs,js,q,s,d=document, gi=d.getElementById, ce=d.createElement, gt=d.getElementsByTagName, id="typef_orm", b="https://embed.typeform.com/"; if(!gi.call(d,id)) { js=ce.call(d,"script"); js.id=id; js.src=b+"embed.js"; q=gt.call(d,"script")[0]; q.parentNode.insertBefore(js,q) } })()

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc aspirin?

Gọi cấp cứu ngay nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng như: phát ban; khó thở; sưng ở mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Ngừng sử dụng thuốc và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Phân màu đen, có máu hoặc phân hắc ín
  • Ho ra máu hoặc chất nôn giống như bã cà phê
  • Buồn nôn, nôn, đau dạ dày nghiêm trọng
  • Sốt kéo dài hơn 3 ngày
  • Sưng và đau kéo dài hơn 10 ngày
  • Vấn đề thính giác, ù tai

Bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn, bao gồm:

  • Đau dạ dày, ợ nóng
  • Buồn ngủ
  • Đau đầu

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Các tác dụng phụ khác không được đề cập cũng có thể xuất hiện. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ của thuốc, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng thuốc aspirin bạn nên biết những gì?

Hãy thận trọng những vấn đề sau:

  • Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với aspirin, các thuốc giảm đau hoặc hạ sốt khác, thuốc nhuộm tartrazine hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Báo với bác sĩ và dược sĩ những loại thuốc, vitamin, các thực phẩm chức năng và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Đặc biệt là các thuốc sau: acetazolamide; enzyme (ace) inhibitors angiotensin-converting như benazepril, captopril, enalapril, fosinopril, lisinopril, moexipril, perindopril, quinapril, ramipril và trandolapril; thuốc chống đông máu như warfarin và heparin; chẹn beta như atenolol, labetalol, metoprolol, nadolol và propranolol; thuốc lợi tiểu, thuốc trị bệnh tiểu đường, viêm khớp; thuốc trị bệnh gút như probenecid và sulfinpyrazone; methotrexate; các loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) như naproxen; phenytoin và acid valproic. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc hoặc theo dõi các tác dụng phụ ở bạn.
  • Nếu bạn đang dùng aspirin thường xuyên để ngăn ngừa cơn đau tim hoặc đột quỵ, không dùng ibuprofen để điều trị đau hoặc sốt mà không hỏi ý kiến bác sĩ. Bác sĩ có thể sẽ hướng dẫn bạn về khoảng thời gian an toàn giữa các lần uống aspirin và ibuprofen.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang hay đã từng bị hen suyễn, thường xuyên nghẹt và chảy mũi hoặc bị polyp mũi (trên niêm mạc mũi). Nếu mắc phải các tình trạng này, bạn có nguy cơ cao bị dị ứng với aspirin. Bác sĩ có thể khuyên bạn không nên dùng aspirin.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn thường xuyên bị ợ nóng, khó chịu dạ dày, đau dạ dày và nếu bạn đang hoặc đã từng bị vết loét, thiếu máu, các vấn đề về máu như bệnh ưa chảy máu cũng như mắc bệnh thận hoặc bệnh gan.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, đặc biệt là nếu bạn đang ở trong những tháng cuối của thai kỳ, nếu bạn dự định có thai hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng aspirin, hãy thông báo cho bác sĩ ngay. Aspirin có thể gây hại cho thai nhi và nếu bạn dùng thuốc trong vài tháng cuối của thai kỳ, thuốc sẽ gây ra nhiều vấn đề khi sinh.
  • Nếu bạn đang phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ việc bạn đang dùng aspirin.
  • Nếu bạn uống ba hoặc nhiều đồ uống có cồn mỗi ngày, hãy hỏi bác sĩ liệu bạn có thể dùng aspirin hoặc các thuốc khác để giảm đau và hạ sốt hay không.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

  • Phụ nữ mang thai: không được dùng thuốc aspirin trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
  • Phụ nữ đang cho con bú: có thể dùng thuốc vì ở liều điều trị bình thường, aspirin thường ít gây hại cho trẻ bú sữa mẹ.

Tương tác thuốc

Thuốc aspirin có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ xem liệu bạn có thể sử dụng kết hợp các thuốc này với aspirin hay không. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Hãy hỏi bác sĩ trước khi sử dụng aspirin nếu bạn đang dùng thuốc chống trầm cảm như citalopram, escitalopram, fluoxetine, fluvoxamine, paroxetine, sertraline, trazodone, hoặc vilazodone. Dùng aspirin với bất kỳ thuốc kháng viêm steroid có thể khiến bạn bị bầm tím hoặc chảy máu.

Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ liệu bạn có thể sử dụng aspirin với các thuốc sau đây hay không:

  • Thuốc chống đông máu (warfarin, coumadin) hoặc các thuốc khác được sử dụng để ngăn ngừa huyết khối
  • Các thuốc salicylat

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc aspirin không?

Một số loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc aspirin?

Tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng aspirin của bạn. Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn gặp các vấn đề sức khỏe, đặc biệt là:

  • Hen suyễn hoặc dị ứng theo mùa
  • Loét dạ dày
  • Bệnh gan
  • Bệnh thận
  • Chảy máu hoặc rối loạn đông máu
  • Bệnh tim, cao huyết áp hoặc suy tim sung huyết
  • Gút (Gout)
  • Polyp mũi

Khẩn cấp/Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều aspirin nói chung và thuốc aspirin 81mg hay aspirin pH8 nói riêng có thể bao gồm:

  • Đau rát họng hoặc dạ dày
  • Nôn
  • Giảm tiểu tiện
  • Sốt
  • Bồn chồn
  • Dễ bị kích ứng
  • Nói chuyện rất nhiều và nói những điều không có ý nghĩa
  • Sợ hãi, căng thẳng
  • Chóng mặt
  • Mờ mắt
  • Run không thể kiểm soát một phần của cơ thể
  • Lú lẫn
  • Tâm trạng phấn khích bất thường
  • Ảo giác (nhìn thấy những điều hay nghe tiếng nói rằng không có)
  • Co giật
  • Buồn ngủ
  • Mất ý thức trong một khoảng thời gian

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Bảo quản

Bạn nên bảo quản thuốc aspirin như thế nào?

Hãy bảo quản aspirin ở nhiệt độ phòng dưới 30ºC, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc sẽ có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc tham khảo ý kiến dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Sắt proteinsuccinylate

(11)
Tên gốc: sắt proteinsuccinylateTên biệt dược: Ferretts IPS®Phân nhóm: vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh), thuốc trị thiếu máuTác dụngTác dụng của sắt ... [xem thêm]

Norcolut®

(36)
Tên gốc: norethisteronePhân nhóm: nhóm Estrogen, Progesteron và các thuốc tổng hợp có liên quanTên biệt dược: Norcolut®Tác dụngTác dụng của thuốc Norcolut® là ... [xem thêm]

Thuốc veralipride

(85)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc veralipride là gì?Veralipride thuộc nhóm thuốc chống loạn thần. Thuốc được dùng để trị các triệu chứng tim mạch và tâm lý ... [xem thêm]

Thuốc Systane®

(35)
Tên gốc: polyethylene glycol 400, propylene glycolTên biệt dược: Systane® – thuốc tra mắtPhân nhóm: thuốc trị khô mắt.Tác dụngTác dụng của thuốc Systane® là ... [xem thêm]

Ibutilide

(95)
Tác dụngTác dụng của ibutilide là gì?Ibutilide là thuốc chống loạn nhịp tim giúp điều chỉnh các tình trạng tim đập bất thường. Ibutilide được sử dụng ... [xem thêm]

Ceftezole Là Gì?

(64)
Tác dụngTác dụng của ceftezole là gì?Ceftezole được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng dễ mắc phải. Ceftezole là một kháng sinh nhóm ... [xem thêm]

Thuốc diosmectite

(27)
Diosmectite (smecta) – một loại đất sét aluminosilicate tự nhiên hoạt tính bao gồm nhôm kép và magiê silicat – là một chất hấp thụ được sử dụng phổ biến ... [xem thêm]

Maximum Strength PEPCID AC®

(14)
Tên gốc: famotidinePhân nhóm: thuốc kháng axitTên biệt dược: Maximum Strength PEPCID AC®Tác dụngTác dụng của thuốc Maximum Strength PEPCID AC® là gì?Maximum Strength ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN