Androstenediones

(4.14) - 52 đánh giá

Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm Androstenediones [AD] (xét nghiệm tiền steroid tuyến thượng thận, Dehydroepiandrosteron [DHEA], 11-Deoxycortisol, 17-Hydroxyprogesteron, 17-Hydroxypregnenolone, Pregnenolone)

Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: Máu

Tìm hiểu chung

Xét nghiệm Androstenediones là gì?

  • Androstenedione được sử dụng để đánh giá xem tuyến thượng thận, buồng trứng hoặc tinh hoàn có làm việc tốt không cũng như xem thử việc sản xuất hóc môn sinh dục nam có đầy đủ hay không. Xét nghiệm này còn thường được sử dụng để xác định nguyên nhân của các triệu chứng dư thừa hóc môn sinh dục nam ở phụ nữ.

Androstenedione (AD, DHEA, và este của sulfuric, DHEAS) là tiền chất của testosteron và estrone, được tạo ra ở tuyến sinh dục và tuyến thượng thận). 11-Deoxycortisol, 17-hydroxyprogesterone, 17-hydroxypregnenolone, và pregneolone là tiền chất của cortisol. ACTH kích thích tuyến yên tiết các chất này. Trẻ em với bệnh cường giáp tăng sản tuyến thượng thận (CAH) có các đột biến gen gây ra thiếu enzyme tham gia trong việc tổng hợp cortisol, testosteron, aldosterone và estron. Khi thiếu hụt các enzyme này diễn ra cùng với quá trình tổng hợp hóc môn, những tiền chất kể trên tăng quá mức vì sự kích thích tăng cao của ACTH. Đa số trường hợp, CAH là một otosom lặn.

Triệu chứng của rối loạn này phụ thuộc vào loại steroid bị thừa hay bị thiếu. Kết quả là CAH có thể dẫn đến các triệu chứng đa dạng, như nam hoá ở bệnh nhi nữ, dấu hiệu của thừa androgen ở nam và nữ, tăng mất muối thứ cấp do thiếu cortisol và aldosteron, hay tăng huyết áp do hóc môn vì lượng mineralocorticoid tăng cao. Một dạng nhẹ và thông thường hơn của CAH đặc trưng bởi dậy thì sớm, mụn, mọc lông quá nhiều, chu kì kinh nguyệt không đều và vô sinh.

Những tiền chất có thể xuất hiện ở người lớn do khối u tuyến thượng thận hoặc tuyến sinh dục. Bệnh nhân mắc buồng trứng đa nang (hội chứng Stein-Levanthal) đặc biệt có lượng cao các Androstenedione. Lượng DHEAS thường đặc biệt cao đối với bệnh nhân mắc ung thư tuyến thượng thận.

Khi nào bạn nên thực hiện xét nghiệm Androstenediones ?

  • Xét nghiệm Androstenedione có thể được chỉ định kết hợp với các xét nghiệm hóc môn khác khi bác sĩ nghi ngờ cơ thể bạn đang sản xuất dư thừa (hoặc hiếm gặp hơn là thiếu hụt) androgen, hoặc khi bác sĩ muốn đánh giá chức năng của tuyến thượng thận, buồng trứng, hoặc tinh hoàn.
  • Xét nghiệm này còn được chỉ định cho những bé gái mới sinh có cơ quan sinh dục nằm ở bên ngoài nhưng không thể xác định giới tính (cơ quan sinh dục ngoài không rõ ràng) hoặc khi một cô gái trẻ phát triển các đặc tính của nam giới có thể do CAH hoặc bệnh khác liên quan tới dư thừa Androgen.
  • Androstenedione còn được chỉ định cho những bé trai có dấu hiệu dậy thì sớm như: sự phát triển về kích cỡ dương vật, cơ bắp hoặc lông mu. Hoặc nếu bé trai đó bị dậy thì muộ

Điều cần thận trọng

Bạn nên biết những gì trước khi thực hiện xét nghiệm Androstenediones?

  • Bạn nên biết những loại thuốc như: clomiphene, levonorgestrel, corticotrophin, và metyrapone có thể tăng nồng độ của Androstenedione, trong khi các loại thuốc corticosteroids như dexamethasone có thể tác động ngược lại.
  • Nếu bạn được chỉ định dùng phương pháp miễn dịch phóng xạ để đo lường thì chiếu chụp bằng tia phóng xạ một tuần trước xét nghiệm có thể gây ảnh hưởng tới kết quả.

Quy trình thực hiện

Bạn nên làm gì trước khi thực hiện xét nghiệm Androstenediones?

Nếu bạn là phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt thì bạn nên lấy mẫu máu xét nghiệm 1 tuần trước kỳ kinh nguyệt.

Khi làm xét nghiệm, bạn nên mặc áo ngắn tay để điều dưỡng có thể dễ dàng lấy máu từ cánh tay của bạn.

Quy trình thực hiện xét nghiệm Androstenediones là gì?

Khi thực hiện xét nghiệm Androstenediones, chuyên viên y tế lấy máu sẽ:

  • Quấn một dải băng quanh tay để ngưng máu lưu thông.
  • Sát trùng chỗ tiêm bằng cồn.
  • Tiêm kim vào tĩnh mạch. Có thể tiêm nhiều hơn 1 lần nếu cần thiết.
  • Gắn một cái ống để máu chảy ra.
  • Tháo dải băng quanh tay sau khi lấy đủ máu.
  • Thoa miếng gạc băng hay bông gòn lên chỗ vừa tiêm.
  • Dán băng cá nhân lên chỗ vừa tiêm.

Bạn nên làm gì sau khi thực hiện xét nghiệm Androstenediones?

Bác sĩ, điều dưỡng hoặc y tá sẽ thực hiện lấy máu nhằm xét nghiệmAndrostenediones. Mức độ đau của bạn phụ thuộc vào kỹ năng lấy máu của điều dưỡng, tình trạng tĩnh mạch của bạn và mức độ nhạy cảm của bạn với cơn đau.

Sau khi lấy máu, bạn cần băng và ép nhẹ lên vùng chọc kim để cầm máu. Bạn có thể trở lại hoạt động bình thường sau xét nghiệm.

Hướng dẫn đọc kết quả

Kết quả của bạn có ý nghĩa gì?

Chỉ số bình thường

NamNữ
AD0.6 – 2.7 ng/ml0.5 – 2.7 ng/ml
DHEA1.0 – 9.5 ng/ml0.4 – 3.7 ng/ml
DHEA S280 – 640 mcg/dl65 – 280 mcg/dl

Chỉ số bất thường

Chỉ số tăng:

  • Khối u tuyến thượng thận;
  • Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh;
  • Khối u tạo ra Ectopic ACTH;
  • Hội chứng Cushing (trong vài trường hợp);
  • Hội chứng Stein – Leventhal;
  • Khối u dây dẫn buồng trứng.

Chỉ số giảm:

  • Suy tuyến sinh dục;
  • Suy giảm chức năng tuyến thượng thận nguyên phát hay thứ phát.

Nếu mức độ Androstenedione bình thường, mức độ androgen bình thường, xét nghiệm tuyến thượng thận bình thường, nghĩa là tuyến thượng thận của bạn đang hoạt động bình thường. Tuy nhiên mức độ Androstenedione có thể bình thường hay tăng cao khi có một khối u thượng thận hoặc ung thư đang hiện hữu, tùy thuộc vào hóc môn được tiết ra.

Nếu mức độ Androstenedione của bạn tăng nghĩa là hoạt động sản xuất ở tuyến thượng thận, tinh hoàn hoặc buồng trứng cũng tăng. Điều này có thể dẫn tới khối u ở vùng thượng thận hoặc ung thư, tăng sản thượng thận bẩm sinh. Nếu nó không giúp các bác sĩ chuẩn đoán được tình trạng của bạn điều này có nghĩa bạn cần phải được xét nghiệm thêm.

Mức độ thấp của androstenedione có thể là do rối loạn chức năng tuyến thượng thận, suy thượng thận, hoặc suy buồng trứng hoặc tinh hoàn

Khoảng giá trị bình thường của kỹ thuật y tế này có thể không thống nhất tùy thuộc vào cơ sở thực hiện xét nghiệm mà bạn chọn. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào về kết quả xét nghiệm.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Kháng thể kháng thụ thể acetylcholine

(20)
Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm kháng thể kháng thụ thể acetylcholineBộ phận cơ thể/Mẫu thử: MáuTìm hiểu chungXét nghiệm kháng thể kháng thụ thể của ... [xem thêm]

Điện ký rung giật nhãn cầu

(87)
Tên kĩ thuật y tế: Điện kí rung giật nhãn cầuBộ phận cơ thể/Mẫu thử: Chuyển động của mắtTìm hiểu chungXét nghiệm điện ký rung giật nhãn cầu là ... [xem thêm]

Chọc ối

(69)
Chọc ối là một thủ thuật được thực hiện trong thời gian mang thai. Lý do phổ biến nhất cho phụ nữ mang thai được đề nghị chọc ối là để xem liệu em ... [xem thêm]

Kích thích hormone vỏ thượng thận (ACTH) với Metyrapone

(23)
Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm kích thích hormone vỏ thượng thận (ACTH) với metyrapone (Xét nghiệm kích thích ACTH với metyrapone, Xét nghiệm Metyrapone)Bộ phận cơ ... [xem thêm]

Siêu âm tim

(31)
Siêu âm tim là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh dùng sóng siêu âm để khảo sát cấu trúc, hình thái và chức năng của tim. Lưu ý: Những thông tin dưới ... [xem thêm]

Bạn biết gì về kỹ thuật đa ký giấc ngủ?

(49)
Giấc ngủ đóng một phần quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe của con người. Các rối loạn về giấc ngủ có thể ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc ... [xem thêm]

Chụp mạch máu võng mạc

(21)
Tên kĩ thuật y tế: Chụp mạch máu võng mạcBộ phận cơ thể/Mẫu thử: MắtTìm hiểu chungChụp mạch máu võng mạc là gì?Chụp mạch máu võng mạc là một thủ ... [xem thêm]

Androstenediones

(52)
Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm Androstenediones [AD] (xét nghiệm tiền steroid tuyến thượng thận, Dehydroepiandrosteron [DHEA], 11-Deoxycortisol, 17-Hydroxyprogesteron, ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN