Thuốc rituximab

(3.57) - 75 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc rituximab là gì?

Bạn có thể sử dụng thuốc rituximab riêng hoặc dùng chung với các thuốc khác để điều trị một số loại ung thư (ví dụ như ung thư hạch không Hodgkin, bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính).

Đây là loại thuốc kháng thể đơn dòng. Thuốc hoạt động bằng cách bám vào các tế bào máu trong hệ thống miễn dịch của bạn (tế bào B) và giết chết chúng. Thuốc cũng được sử dụng chung với các kháng thể đơn dòng khác và thuốc phóng xạ để điều trị một số bệnh ung thư.

Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định bạn sử dụng rituximab với methotrexate để điều trị bệnh viêm thấp khớp mức độ trung bình đến nghiêm trọng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này cho chứng viêm khớp sau khi các thuốc khác không có hiệu quả. Thuốc có thể làm giảm đau và sưng khớp. Ngoài ra, thuốc cũng được sử dụng để điều trị một số loại bệnh mạch máu (như u hạt Wegener, polyangiitis vi sinh).

Bạn nên dùng thuốc rituximab như thế nào?

Bạn cần đọc kỹ hướng dẫn dùng thuốc trước khi bắt đầu sử dụng rituximab và mỗi lần lấy thuốc mới. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Bác sĩ sẽ kê toa thuốc khác (chẳng hạn như acetaminophen, thuốc kháng histamin, methylprednisolone) để bạn dùng trước khi điều trị để giúp giảm các tác dụng phụ như sốt và ớn lạnh. Bạn cần dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Bác sĩ tiêm chậm thuốc này vào tĩnh mạch. Lượng dùng và phương pháp điều trị được dựa trên tình trạng sức khỏe, các thuốc khác mà bạn có thể đang dùng và khả năng thích ứng điều trị. Bạn cần hỏi bác sĩ về việc có nên tiếp tục dùng các thuốc bạn đang dùng hay không (ví dụ như thuốc điều trị huyết áp cao) trước khi điều trị.

Bạn nên bảo quản thuốc rituximab như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc rituximab cho người lớn như thế nào?

Liều thông thường cho người lớn bị ưng thư hạch không Hodgkin:

Bạn chỉ dùng thuốc bằng cách tiêm tĩnh mạch và không được tiêm dưới da hoặc tiêm bolus. Bạn có thể cần điều trị trước khi tiêm với acetaminophen và thuốc kháng histamine.

Đối với bệnh phong thấp, bạn nên dùng liều methylprednisolone 100 mg tiêm tĩnh mạch hoặc liều tương đương 30 phút trước mỗi lần tiêm.

Đối với tình trạng viêm phổi do nhiễm trùng bào tử Pneumocystis carinii (PCP) và phòng ngừa virus chống Herpetic, khuyến cáo cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính trong khi điều trị và điều trị trong 12 tháng sau.

  • Liều tiêm đầu tiên: bạn truyền lần đầu với tốc độ 50 mg/giờ. Nếu không có phản ứng độc hại khi truyền thuốc, tăng tốc độ truyền lên 50 mg/giờ mỗi 30 phút, tối đa là 400 mg/giờ.
  • Lần tiêm tiếp theo: bạn tiến hành tiêm với tốc độ 100 mg/giờ. Nếu không có phản ứng độc hại khi truyền thuốc, tăng tốc độ truyền lên 100 mg/giờ mỗi 30 phút, tối đa là 400 mg/giờ.

Đối với trường hợp chưa từng điều trị u lympho không Hogkin và u lympho tế bào B lớn lan toả:

  • Nếu chưa trải qua 3 hoặc 4 lần truyền do điều kiện bất lợi trong quá trình tiêm, bệnh nhân có thể tiêm chu kỳ 1, truyền 90 phút trong chu kỳ 2 với phác đồ hóa trị chứa glucocorticoid. Bạn sẽ bắt đầu tiêm với tốc độ 20% tổng liều trong 30 phút đầu tiên, tiêm 80% tổng liều còn lại trong 60 phút tiếp theo;
  • Nếu việc truyền dịch trong 90 phút đầu được dung nạp ở chu kỳ 2, có thể sử dụng tỷ lệ tương tự cho chu kỳ tiếp theo. Những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch lâm sàng hoặc có tế bào lympho lớn hơn hoặc bằng 5000/mm3 trước chu kỳ 2 không nên để truyền dịch trong 90 phút;
  • Lưu ý bạn hãy gián đoạn truyền thuốc hoặc làm chậm tốc độ truyền nếu có phản ứng. Sau đó, hãy tiếp tục truyền dịch vớo một nửa tỷ lệ trước khi các triệu chứng được cải thiện

Đối với trường hợp tái phát hoặc khó chữa, tình trặng hoặc có nang, CD20 dương tính, Lymphoma B-cell không Hodgkin (NHL): bạn dùng 375 mg/m2 tiêm tĩnh mạch một lần mỗi tuần trong 4 hoặc 8 liều.

Đối với trường hợp tái điều trị cho tái phát hoặc khó chữa, chất lượng thấp hoặc có nang, CD20 dương tính, Lymphoma B-cell không Hodgkin (NHL): bạn dùng 375 mg/m2 tiêm tiêm tĩnh mạch một lần mỗi tuần trong 4 liều.

Đối với trường hợp chưa từng điều trị nang, CD20 dương tính, B-cell NHL: bạn dùng 375 mg/m2 tiêm IV vào ngày 1 của mỗi chu kỳ hóa trị, tiêm 8 liều. Nếu bệnh nhân phản ứng đầy đủ hoặc phản ứng một phần với thuốc, bắt đầu duy trì tiêm rituximab 8 tuần sau khi hoàn thành tiêm rituximab kết hợp với hóa trị liệu. Sau đó, tiêm rituximab liều duy nhất mỗi 8 tuần với 12 liều.

Đối với trường hợp không tiến triển, cấp thấp, CD20 dương tính, B-cell NHL, sau khi hóa trị CVP lần đầu: bạn dùng 375 mg/m2 tiêm tĩnh mạch một lần mỗi tuần trong 4 liều trong khoảng thời gian 6 tháng với tối đa 16 liều sau khi hoàn thành 6-8 chu kỳ hóa trị CVP.

Đối với trường hợp mắc bệnh lympho tế bào B lớn lan toả: bạn dùng 375 mg/m2 tiêm tĩnh mạch vào ngày thứ 1 của mỗi chu kỳ hóa trị, thực hiện 8 liều.

Đối với trường hợp mắc bệnh bạch cầu tế bào lympho mãn tính(CLL): bạn dùng 375 mg/m2 ngày trước khi bắt đầu hóa trị FC; sau đó, tiêm tiếp 500 mg/m2 vào ngày 1 của chu kỳ 2 đến chu kỳ 6 (mỗi 28 ngày).

Ngoài ra, thuốc rituximab còn được sử dụng như một thành phần cần thiết của phác đồ điều trị ibritumomabtiuxetan. Bạn sẽ dùng 250 mg/m2 tiêm truyền trong vòng 4 giờ trước khi truyền Indi-111- (In-111-) ibritumomabtiuxetan và truyền trong vòng 4 giờ trước khi dùng Yttrium-90- (Y-90) ibritumomabtiuxetan. Bạn nên tiêm rituximab và In-111-ibritumomab tiuxetan trước rituximab và Y-90-ibritumomab tiuxetan từ 7-9 ngày. Bạn cần lưu ý rằng các phác đồ điều trị ibritumomabtiuxetan được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân bị tái phát hoặc khó chữa, chất lượng thấp hoặc bệnh u lympho không Hodgkin có nang, bao gồm cả các bệnh nhân dùng rituximab để điều trị u lympho không Hodgkin có nang khó chữa)

Liều thông thường cho người lớn bị viêm thấp khớp:

Bạn chỉ dùng thuốc bằng cách tiêm tĩnh mạch và không được tiêm dưới da hoặc tiêm bolus. Bạn cần điều trị trước khi tiêm với acetaminophen và thuốc kháng histamine.

Đối với bệnh phong thấp, bạn nên dùng liều methylprednisolone 100 mg tiêm tĩnh mạch hoặc liều tương đương 30 phút trước mỗi lần tiêm.

Đối với tình trạng viêm phổi do nhiễm trùng bào tử Pneumocystis carinii (PCP) và phòng ngừa virus chống Herpetic, khuyến cáo cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lympho mãn tính trong khi điều trị và điều trị trong 12 tháng sau.

  • Liều tiêm đầu tiên: bạn truyền lần đầu với tốc độ 50 mg/giờ. Nếu không có phản ứng độc hại khi truyền thuốc, tăng tốc độ truyền lên 50 mg/giờ mỗi 30 phút, tối đa là 400 mg/giờ.
  • Lần tiêm tiếp theo: bạn tiêm với tốc độ 100 mg/giờ. Nếu không có phản ứng độc hại khi truyền thuốc, tăng tốc độ truyền lên 100 mg/giờ mỗi 30 phút, tối đa là 400 mg/giờ.
  • Bạn cần lưu ý gián đoạn truyền thuốc hoặc làm chậm tốc độ truyền nếu có phản ứng. Sau đó, bạn cần tiếp tục truyền dịch với một nửa tỷ lệ trước khi các triệu chứng được cải thiện.

Đói với tình trạng viêm thấp khớp: bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng rituximab kết hợp với methotrexate. Khi đó, bạn sẽ dùng 2 liều tiêm tĩnh mạch 1000 mg rituximab tách biệt trong 2 tuần. Ngoài ra, glucocorticoid được dùng như tiêm tĩnh mạch methylprednisolone 100 mg hoặc tương đương trong 30 phút trước mỗi lần truyền thuốc để giảm tỷ lệ mắc phải và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng truyền. Các đợt điều trị tiếp theo nên được dùng mỗi 24 tuần hoặc dựa trên đánh giá lâm sàng, nhưng không sớm hơn mỗi 16 tuần.

Liều thông thường cho người lớn bị bệnh bạch cầu tế bào lympho mạn tính:

Bạn chỉ dùng thuốc bằng cách tiêm tĩnh mạch và không được tiêm dưới da hoặc tiêm bolus. Bạn cần điều trị trước khi tiêm với acetaminophen và thuốc kháng histamine.

Đối với bệnh phong thấp, bạn nên dùng liều methylprednisolone 100 mg tiêm tĩnh mạch hoặc liều tương đương 30 phút trước mỗi lần tiêm.

Đối với tình trạng viêm phổi do nhiễm trùng bào tử Pneumocystis carinii (PCP) và phòng ngừa virus chống Herpetic, khuyến cáo cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lympho mãn tính trong khi điều trị và điều trị trong 12 tháng sau.

  • Liều tiêm đầu tiên: bạn truyền lần đầu với tốc độ 50 mg/giờ. Nếu không có phản ứng độc hại khi truyền thuốc, tăng tốc độ truyền lên 50 mg/giờ mỗi 30 phút, tối đa là 400 mg/giờ.
  • Lần tiêm tiếp theo: bạn tiêm với tốc độ 100 mg/giờ. Nếu không có phản ứng độc hại khi truyền thuốc, tăng tốc độ truyền lên 100 mg/giờ mỗi 30 phút, tối đa là 400 mg/giờ.
  • Bạn cần lưu ý gián đoạn truyền thuốc hoặc làm chậm tốc độ truyền nếu có phản ứng. Sau đó, bạn cần tiếp tục truyền dịch với một nửa tỷ lệ trước khi các triệu chứng được cải thiện.

Đối với trường hợ bệnh bạch cầu tế bào lympho mạn tính (CLL): bạn dùng 375 mg/m2 tiêm tĩnh mạch trước khi bắt đầu hóa trị với fludarabine và cyclophosphamide (FC) và tiếp tục dùng 500 mg/m2 vào ngày 1 của chu kỳ 2-6 (28 ngày). Đối với tình trạng viêm phổi do nhiễm trùng bào tử Pneumocystis carinii (PCP) và phòng ngừa virus chống Herpetic, khuyến cáo cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lympho mãn tính trong khi điều trị và điều trị trong 12 tháng sau.

Liều thông thường cho người lớn bị bệnh u hạt Wegener và bệnh viêm đa vi động mạch:

Bạn chỉ dùng thuốc bằng cách tiêm tĩnh mạch và không được tiêm dưới da hoặc tiêm bolus. Bạn cần điều trị trước khi tiêm với acetaminophen và thuốc kháng histamine.

Đối với bệnh phong thấp, bạn nên dùng liều methylprednisolone 100 mg tiêm tĩnh mạch hoặc liều tương đương 30 phút trước mỗi lần tiêm.

Đối với tình trạng viêm phổi do nhiễm trùng bào tử Pneumocystis carinii (PCP) và phòng ngừa virus chống Herpetic, khuyến cáo cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lympho mãn tính trong khi điều trị và điều trị trong 12 tháng sau.

  • Liều tiêm đầu tiên: bạn truyền lần đầu với tốc độ 50 mg/giờ. Nếu không có phản ứng độc hại khi truyền thuốc, tăng tốc độ truyền lên 50 mg/giờ mỗi 30 phút, tối đa là 400 mg/giờ.
  • Lần tiêm tiếp theo: bạn tiêm với tốc độ 100 mg/giờ. Nếu không có phản ứng độc hại khi truyền thuốc, tăng tốc độ truyền lên 100 mg/giờ mỗi 30 phút, tối đa là 400 mg/giờ.
  • Bạn cần lưu ý gián đoạn truyền thuốc hoặc làm chậm tốc độ truyền nếu có phản ứng. Sau đó, bạn cần tiếp tục truyền dịch với một nửa tỷ lệ trước khi các triệu chứng được cải thiện.

Đối với trường hợp u hạt Wegener và bệnh viêm đa vi động mạch: bạn dùng 375 mg/m2 tiêm tĩnh mạch một lần một tuần trong 4 tuần.

Ngoài ra, glucocorticoid được dùng như tiêm tĩnh mạch methylprednisolone 1000 mg tiêm tĩnh mạch hàng ngày trong 1-3 ngày, tiếp theo uống prednisone 1 mg/kg/ngày (không quá 80 mg/ngày và giảm dần theo nhu cầu lâm sàng) để điều trị các triệu chứng viêm mạch nghiêm trọng. Phác đồ này nên bắt đầu trong vòng 14 ngày trước hoặc khi bắt đầu dùng rituximab và có thể tiếp tục trong và sau quá trình điều trị 4 tuần với rituximab. Hiện chưa có nghiên cứu về an toàn và hiệu quả của các đợt điều trị tiếp theo với rituximab.

Ngoài ra, khuyến cáo thực hiện liều PCP dự phòng cho bệnh nhân mắc u hạt Wegener và bệnh viêm đa vi động mạch trong khi điều trị và ít nhất 6 tháng sau lần tiêm rituximab cuối cùng.

Liều dùng thuốc rituximab cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Thuốc rituximab có những dạng và hàm lượng nào?

Rituximab có dạng và hàm lượng là: dung dịch 100 mg/10 ml; 500 mg/50 ml.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc rituximab?

Gọi cấp cứu ngya nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Một số người khi tiêm rituximab đã có phản ứng với việc truyền dịch (trong vòng 24 giờ sau khi thuốc được tiêm vào tĩnh mạch). Hãy báo bác sĩ ngay lập tức nếu bạn cảm thấy chóng mặt, yếu, mê sảng, khó thở, đau ngực, thở khò khè, ho đột ngột, nhịp tim đập mạnh hoặc rung trong ngực của bạn. Rituximab còn làm tăng nguy cơ nhiễm virus nghiêm trọng ở não có thể dẫn đến thương tật hoặc tử vong. Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có các triệu chứng như lú lẫn, khó tập trung, khó nói hoặc đi đứng, vấn đề thị lực hoặc yếu ở một bên của cơ thể.

Bên cạnh đó, bạn có thể gặp bất cứ phản ứng phụ nghiêm trọng khác, ngay cả khi chúng xảy ra vài tháng sau khi tiêm rituximab hoặc sau khi kết thúc điều trị như:

  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm, cảm thấy yếu hoặc mệt mỏi;
  • Triệu chứng cảm lạnh liên tục như nghẹt mũi, hắt hơi, đau họng;
  • Nhức đầu, đau tai, đau loét miệng, loét da, nóng hoặc sưng tấy đỏ da;
  • Đau hoặc nóng rát khi đi tiểu, đi tiểu ít hơn bình thường;
  • Phát ban da nặng kèm phồng rộp, ngứa, bong tróc, hoặc làm mủ;
  • Xung yếu, ngất xỉu, phản xạ hoạt động quá mức;
  • Yếu cơ, đau thắt cơ;
  • Đau lưng phía dưới, có máu trong nước tiểu, tê hoặc ngứa ran xung quanh miệng.

Tác dụng phụ thường gặp khác có thể bao gồm:

  • Đau dạ dày nhẹ, buồn nôn hoặc tiêu chảy;
  • Đau cơ hoặc đau khớp;
  • Đau lưng;
  • Đổ mồ hôi đêm.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc rituximab bạn nên biết những gì?

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, bạn và bác sĩ cần trao đổi để cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích trước khi quyết định dùng thuốc. Đối với thuốc này, bạn cần xem xét các điều sau đây:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng bị bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Nói với bác sĩ nếu bạn bị bất kỳ bệnh dị ứng khác, chẳng hạn như dị ứng các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc nhãn ghi hoặc thành phần thuốc ghi trên gói một cách cẩn thận.

Trẻ em

Chưa có nghiên cứu thích hợp được thực hiện về các mối quan hệ của tác động của rituximab đếm trẻ dưới 18 tuổi. Hiện chưa có nghiên cứu về sự an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc cho trẻ.

Người lớn tuổi

Mặc dù các nghiên cứu thích hợp về các mối quan hệ của người cao tuổi đối với tác động của rituximab chưa được đưa ra, chưa có vấn đề lão khoa cụ thể được ghi nhận cho đến nay. Tuy nhiên, bệnh nhân lớn tuổi có khả năng dễ mắc các vấn đề về thận, gan, tim liên quan đến tuổi tác, cần yêu cầu thận trọng và điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân dùng rituximab.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Thuốc rituximab có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Bác sĩ có thể quyết định không điều trị cho bạn bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng. Bạn cần chú ý không nên sử dụng thuốc này với:

  • Vắc xin sống Rotavirus.

Ngoài ra, một số thuốc không được khuyên dùng chung với rituximab, nhưng chúng có thể cần thiết trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mật độ dùng thuốc ờ một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Vắc xin sống Adenovirus loại 4;
  • Vắc xin sống Adenovirus loại 7;
  • Vắc xin sống Bacillus of Calmette and Guerin;
  • Cisplatin;
  • Vắc xin sống Influenza Virus;
  • Vắc xin sống bệnh sởi;
  • Vắc xin virus quai bị, sống;
  • Vắc xin Rubella Virus Vaccine;
  • Vắc xin đậu mùa;
  • Vắc xin thương hàn;
  • Vắc xin Varicella;
  • Vắc xin sốt vàng.

Việc sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có nguy cơ mắc tác dụng phụ nhất định, nhưng việc sử dụng cả hai loại thuốc là hướng điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mật độ dùng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Vắc xin Influenza Virus (Subvirion);
  • Pneumococcal Vaccine Polyvalent.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc rituximab không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc rituximab?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh tim;
  • Đau thắt ngực;
  • Vấn đề về nhịp tim (như loạn nhịp tim);
  • Viêm gan B;
  • Nhiễm trùng (như vi khuẩn, nấm, hoặc virus);
  • Bệnh thận;
  • Vấn đề về phổi (như hen suyễn, viêm phế quản);
  • Vấn đề ở dạ dày hoặc ruột (như tắc ruột, thủng, loét).

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Vì bạn sẽ được bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên viên y tế chỉ định và theo dõi khi sử dụng thuốc, trường hợp quá liều khó có thể xảy ra.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Thuốc pergolide

(26)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc pergolide là gì?Pergolide được dùng để điều trị bệnh Parkinson, một dạng bệnh có liên quan đến lượng dopamine thấp trong ... [xem thêm]

Thuốc disopyramide

(50)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc disopyramide là gì?Thuốc disopyramide được sử dụng để điều trị một số dạng loạn nhịp tim nghiêm trọng (có thể gây tử ... [xem thêm]

Vắc-xin HPV

(60)
Tên gốc: human papillomavirusPhân nhóm: Vaccin, kháng huyết thanh & thuốc miễn dịchTên biệt dược: Gardasil®Tác dụngTác dụng của vắc xin HPV là gì?Vắc xin HPV ... [xem thêm]

Deferasirox

(53)
Tác dụngTác dụng của deferasirox là gì?Deferasirox được sử dụng để điều trị tình trạng nồng độ sắt trong cơ thể cao liên tục gây ra bởi truyền máu ... [xem thêm]

Safinamide

(97)
Tên gốc: safinamidePhân nhóm: thuốc trị bệnh Parkinson Tên biệt dược: Xadago®Tác dụngTác dụng của thuốc safinamide là gì?Safinamide được sử dụng với một ... [xem thêm]

Lactacare®

(65)
Tên gốc: lactobacillus spp.Tên biệt dược: Lactacare®Phân nhóm: các liệu pháp bổ trợ & thực phẩm chức năngTác dụngTác dụng của thuốc Lactacare® là gì?Thuốc ... [xem thêm]

Thuốc Hapacol 250

(75)
Tên hoạt chất:Paracetamol: 250mgTá dược vừa đủ: 1 góiTên thương mại: Hapacol 250Công dụng thuốc Hapacol 250Công dụng của thuốc Hapacol 250 là gì?Hapacol 250 được ... [xem thêm]

Tigecycline là thuốc gì?

(61)
Tên gốc: tigecyclineTên biệt dược: Tygacil®Phân nhóm: thuốc kháng sinh-tetracyclineTác dụngTác dụng của thuốc tigecycline là gì?Tigecycline được sử dụng để ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN