Thuốc nebivolol là gì?

(4.36) - 11 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc nebivolol là gì?

Nebivolol được sử dụng để điều trị chứng cao huyết áp. Việc điều tri hiệu quả tình trạng giảm áp suất trong máu giúp ngăn ngừa đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận.

Thuốc này thuộc nhóm thuốc chẹn beta. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn tác động của các chất tự nhiên trong cơ thể chẳng hạn như epinephrine đến tim và mạch máu. Tác dụng này giúp làm giảm nhịp tim, bình ổn huyết áp và giảm căng thẳng cho tim.

CÔNG DỤNG KHÁC: Phần này bao gồm việc sử dụng các loại thuốc không được liệt kê trên nhãn chuyên nghiệp đã được phê duyệt cho thuốc nhưng bác sĩ có thể chỉ định cho bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này cho tình trạng được liệt kê trong phần này chỉ khi có chỉ định của bác sỹ

Thuốc này cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa đau lồng ngực (đau thắt ngực), suy tim và tăng tỉ lệ sống sau khi bị đau tim.

Bạn nên dùng thuốc nebivolol như thế nào?

Bạn nên uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường dùng một lần mỗi ngày có thể dùng chung với thức ăn. Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và sự thích ứng với việc điều trị.

Bạn cần sử dụng thuốc đều đặn để đạt hiệu quả tốt nhất. Để giúp ghi nhớ, hãy dùng thuốc vào thời điểm nhất định mỗi ngày. Có thể mất vài tuần để thuốc phát huy đầy đủ tác dụng, do đó bạn hãy tiếp tục dùng thuốc ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe hơn. Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc xấu đi (ví dụ như nếu chỉ số huyết áp của bạn luôn ở mức cao hoặc tăng).

Bạn nên bảo quản thuốc nebivolol như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc nebivolol cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị cao huyết áp:

Liều khởi đầu: uống 5 mg mỗi ngày một lần.

Liều duy trì: uống 40 mg mỗi ngày một lần, tăng liều dùng khi bệnh nhân đã thích ứng và dung nạp thuốc. Liềudùng có thể tăng lên vào mỗi 2 tuần.

Liều dùng thuốc nebivolol cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Thuốc nebivolol có những dạng và hàm lượng nào?

Nebivolol có dạng và hàm lượng là: viên nén: 2.5 mg, 5 mg, 10 mg, 20 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc nebivolol?

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Khó thở, thậm chí chỉ khi gắng sức nhẹ;
  • Sưng mắt cá chân hoặc bàn chân;
  • Tim đập chậm hoặc không đều;
  • Tê hoặc cảm giác lạnh ở bàn tay và bàn chân.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Đau đầu;
  • Mệt mỏi;
  • Buồn nôn, đau dạ dày;
  • Tiêu chảy;
  • Khó ngủ (mất ngủ).

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc nebivolol bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng Nebivolol, bạn nên chú ý một số vấn đề sau:

Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với Nebivolol, acebutolol (Sectral), atenolol (Tenormin, trong Tenoretic), betaxolol (Kerlone), bisoprolol (Zebeta, trong Ziac), carvedilol (Coreg), labetalol (Trandate), metoprolol (Lopressor, Toprol XL), nadolol (Corgard, trong Corzide), pindolol, propranolol (Inderal, innopran XL, trong Inderide), sotalol (Betapace, Betapace AF, Sorine), timolol (Blocadren, trong Timolide) hoặc bất kỳ thuốc khác hoặc bất kỳ thành phần nào của nebivolol. Hỏi dược sĩ về danh sách các thành phần.

Nói với bác sĩ và dược sĩ về các thuốc kê theo toa và không kê theo toa khác, vitamin và các thực phẩm chức năng mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Bác sĩ có thể phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận cho các tác dụng phụ, do đó hãy chắc chắn để đề cập đến bất cứ thuốc sau đây:

  • Amiodarone (Cordarone, Pacerone);
  • Thuốc chẹn beta như acebutolol (Sectral), atenolol (Tenormin, trong Tenoretic), betaxolol (Kerlone), bisoprolol (Zebeta, trong Ziac), carvedilol (Coreg), labetalol (Trandate), metoprolol (Lopressor, Toprol XL), nadolol (Corgard, trong Corzide), pindolol, propranolol (Inderal, innopran XL, trong Inderide), sotalol (Betapace, Betapace AF, Sorine), timolol (Blocadren, trong Timolide);
  • Bupropion (Wellbutrin);
  • Thuốc chẹn kênh canxi như diltiazem (Cardizem, Dilacor, Tiazac, những thuốc khác) và verapamil (Calan, Isoptin, Verelan);
  • Chlorpheniramine (chất kháng histamine có trong thuốc dị ứng và thuốc cảm);
  • Cimetidine (Tagamet);
  • Clomipramine (Anafranil);
  • Clonidine (Catapres);
  • Digoxin (Digitek, Lanoxicaps, Lanoxin);
  • Disopyramide (Norpace); duloxetine (Cymbalta);
  • Fluoxetine (Prozac, Sarafem);
  • Haloperidol (Haldol);
  • Insulin;
  • Thuốc uống cho bệnh tiểu đường;
  • Methadone (Dolophine, Methadose);
  • Paroxetine (Paxil); propafenone (Rythmol);
  • Quinidine (Quinaglute, Quinidex);
  • Reserpin;
  • Ritonavir (Norvir, trong Kaletra);
  • Sildenafil (Revatio, Viagra).

Nói với bác sĩ nếu tim bạn đập chậm, mắc bệnh tim, bệnh gan hoặc suy tim. Bác sĩ có thể không kê thuốc nebivolol cho bạn.

Nói với bác sĩ nếu bạn đang hay đã từng mắc bệnh hen suyễn, bệnh phổi, tiểu đường, chứng tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp), các vấn đề với lưu thông máu, bệnh thận, dị ứng nghiêm trọng, hoặc pheochromocytoma ( khối u phát triển trên tuyến gần thận và có thể là nguyên nhân gây cao huyết áp và tim đập nhanh).

Nói với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng nebivolol, hãy gọi cho bác sĩ của bạn.

Nếu bạn phải phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ về việc đang dùng nebivolol.

Nebivolol có thể gây buồn ngủ. Không lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết thuốc này ảnh hưởng đến mình như thế nào.

Nếu bạn bị dị ứng với các chất khác nhau, sự phản ứng với thuốc của bạn có thể tệ hơn khi đang sử dụng nebivolol và chứng dị ứng của bạn có thể không phản ứng với liều tiêm epinephrine thông thường.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Thuốc nebivolol có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Cimetidine (Tagamet);
  • Clonidine (Catapres);
  • Digitalis (digoxin, Lanoxin);
  • Isoniazid (để điều trị bệnh lao);
  • Methimazole (Tapazole);
  • Reserpin;
  • Ropinirole (Requip);
  • Ticlopidine (Ticlid);
  • Thuốc chẹn beta khác như atenolol (Tenormin, Tenoretic), carvedilol (Coreg), labetalol (Normodyne, Trandate), metoprolol (Dutoprol, LOPRESSOR, Toprol), nadolol (Corgard), propranolol (Inderal, InnoPran), sotalol (Betapace ) và những thuốc khác;
  • Thuốc kháng sinh như terbinafine (Lamisil);
  • Thuốc chống trầm cảm như clomipramine (Anafranil), desipramine (Norpramin), duloxetine (Cymbalta), fluoxetine (Prozac, Rapiflux, Sarafem, Selfemra, Symbyax), imipramine (Tofranil), paroxetin (Paxil, Pexeva), sertraline (Zoloft) hoặc tranylcypromin (PARNATE);
  • Thuốc chống sốt rét như chloroquine (Aralen) hoặc pyrimethamine (Daraprim), quinine (Qualaquin);
  • Thuốc cho tim hoặc thuốc huyết áp như amlodipine (Norvasc, Caduet, EXFORGE, Lotrel, Tekamlo, Tribenzor, Twynsta, Amturnide), clonidine (Catapres, Clorpres, Kapvay, Nexiclon), diltiazem (Cardizem, Cartia, Dilacor, Diltia, Diltzac, Taztia, Tiazac), nicardipine (Cardene), nifedipine (Nifedical, Procardia), verapamil (Calan, Covera, Isoptin, Verelan, Tarka) và những thuốc khác;
  • Thuốc cho các vấn đề về nhịp tim như amiodarone (Cordarone, Pacerone), quinidine (Quin-G), procainamide (Pronestyl), disopyramide (Norpace), flecainide (Tambocor), mexiletin (Mexitil), propafenone, (Rythmol) và những thuốc khác;
  • Thuốc HIV/AIDS như delavirdine (Rescriptor) hoặc ritonavir (Norvir, Kaletra);
  • Thuốc để điều trị các chứng rối loạn tâm thần như aripiprazole (Abilify), chlorpromazine (THORAZINE), clozapine (Clozaril, FazaClo), fluphenazine (Permitil, Prolixin), haloperidol (Haldol), perphenazine (Trilafon) hoặc thioridazine (Mellaril).

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc nebivolol không?

Hãy tham khảo bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc nebivolol?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Đau thắt ngực (đau ngực nặng) – Có thể kích thích cơn đau lồng ngực nếu tim ngưng đập đột ngột;
  • Bệnh mạch máu ngoại biên (tắc mạch máu) – Sử dụng thận trọng vì thuốc này có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn;
  • Nhịp tim chậm, nặng;
  • Sốc tim (shock do đau tim);
  • Block tim;
  • Suy tim;
  • Bệnh gan, nặng;
  • Bệnh phổi (ví dụ như viêm phế quản, khí phế thũng);
  • Hội chứng loạn năng nút xoang (vấn đề nhịp tim), không có máy tạo nhịp tim – Không dùng thuốc cho những bệnh nhân có tình trạng này;
  • Tiểu đường;
  • Cường giáp (tuyến giáp hoạt động quá mức);
  • Hạ đường huyết (lượng đường trong máu thấp) – Có thể ẩn giấu một số dấu hiệu và triệu chứng của các bệnh như tim đập nhanh;
  • Bệnh thận, nặng;
  • Bệnh gan trung tính – Sử dụng thận trọng vì các phản ứng xấu có thể gia tăng do sự loại bỏ thuốc chậm ra khỏi cơ thể;
  • Pheochromocytoma (khối u tuyến thượng thận) – Sử dụng thuốc chẹn alpha trước khi dùng thuốc này.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Tim đập chậm, chóng mặt hoặc ngất xỉu;
  • Run rẩy;
  • Đổ mồ hôi;
  • Lú lẫn;
  • Bồn chồn, khó chịu, hay có sự thay đổi đột ngột trong hành vi hoặc tâm trạng;
  • Đau đầu;
  • Tê hoặc ngứa ran xung quanh miệng;
  • Yếu trong người;
  • Da nhợt nhạt;
  • Đói đột ngột;
  • Chuyển động vụng về hoặc co giật;
  • Khó thở;
  • Co giật;
  • Mệt mỏi;
  • Nôn mửa.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Thuốc oxandrolone

(67)
Tên gốc: oxandroloneTên biệt dược: Oxandrin®Phân nhóm: androgen và các thuốc tổng hợp liên quanTác dụngTác dụng của thuốc oxandrolone là gì?Thuốc oxandrolone có ... [xem thêm]

Thuốc betaxolol

(79)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc betaxolol là gì?Thuốc betaxolol được sử dụng để điều trị tăng huyết áp, nhằm giúp ngăn ngừa đột quỵ, đau tim và các ... [xem thêm]

Benzoxonium Chloride là gì?

(32)
Tác dụngTác dụng của benzoxonium chloride là gì?Benzoxonium chloride là một loại thuốc chống nhiễm khuẩn, được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng ... [xem thêm]

Thuốc tobramycin + dexamethasone

(45)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc tobramycin + dexamethasone là gì?Tobramycin + dexamethasone được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm trùng mắt. Thuốc bao ... [xem thêm]

Ezinol®

(65)
Thành phần: eprazinone dihydrocloride 50mgTên biệt dược: Ezinol®Phân nhóm: thuốc ho & cảmTác dụngTác dụng của thuốc Ezinol® là gì?Thuốc Ezinol® có tác dụng giúp ... [xem thêm]

Thuốc hydroxycarbamide

(47)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc hydroxycarbamide là gì?Hydroxycarbamide được sử dụng ở những người bị thiếu máu hồng cầu hình liềm để giảm số lượng ... [xem thêm]

Meteospasmyl®

(60)
Tên gốc: alverine citrate, simethiconePhân nhóm: thuốc chống co thắtTên biệt dược: Meteospasmyl®Tác dụngTác dụng của thuốc Meteospasmyl® là gì?Meteospasmyl® có tác ... [xem thêm]

Microclismi®

(75)
Tên gốc: glycerol, dịch chiết hoa cúc la mã (Chamaemelum nobile), dịch chiết hoa thuộc họ cẩm quỳ (Malva sylvestris).Tên biệt dược: Microclismi®Phân nhóm: thuốc trị ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN