Thuốc methadone

(4.23) - 22 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc methadone là gì?

Methadone được sử dụng để điều trị tình trạng đau dữ dội liên tục (chẳng hạn do ung thư). Methadone thuộc nhóm thuốc giảm đau gây nghiện, hoạt động trong não nhằm thay đổi cách cơ thể cảm nhận và phản ứng với cơn đau.

Không sử dụng thuốc này để làm giảm các cơn đau nhẹ hoặc sẽ biến mất trong một vài ngày (như đau sau khi phẫu thuật) hoặc dùng thuốc khi không cần thiết.

Methadone cũng được sử dụng để cai nghiện các thuốc gây nghiện (như heroin), là một phần của chương trình điều trị đã được phê duyệt. Thuốc giúp ngăn ngừa hội chứng ngưng thuốc do việc ngưng dùng các thuốc gây nghiện.

Bạn nên dùng thuốc methadone như thế nào?

Bạn nên uống thuốc với lịch trình thường xuyên theo chỉ dẫn của bác sĩ và không dùng khi bị đau bất ngờ. Bạn có thể uống thuốc này kèm hoặc không kèm với thức ăn. Nếu bạn bị buồn nôn, dùng thuốc với thức ăn sẽ cải thiện điều này. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về các cách khác để giảm buồn nôn (như nằm trong 1-2 giờ, hạn chế tối đa di chuyển phần đầu).

Nếu bạn đang sử dụng thuốc dạng lỏng, đo liều dùng cẩn thận bằng cách sử dụng thiết bị đo/thìa đặc biệt. Không sử dụng muỗng ăn vì bạn có thể không đo được liều lượng chính xác.

Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị của bạn.

Thuốc này có thể gây ra phản ứng ngưng thuốc, đặc biệt nếu thuốc được sử dụng thường xuyên trong thời gian dài hoặc với liều lượng cao. Trong những trường hợp này, một số triệu chứng ngưng thuốc (như bồn chồn, chảy nước mắt, chảy nước mũi, buồn nôn, ra mồ hôi, đau cơ) có thể xảy ra nếu bạn đột nhiên ngừng sử dụng thuốc Để phòng ngừa triệu chứng sốc thuốc, bác sĩ có thể giảm liều dần dần. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết và báo cáo bất kỳ phản ứng ngưng thuốc ngay lập tức.

Khi dùng thuốc trong thời gian dài, thuốc có thể giảm tác dụng. Báo với bác sĩ nếu thuốc bạn đang dùng ngừng phát huy tác dụng.

Thuốc này hiếm khi gây ra hành vi nghiện thuốc bất thường. Nguy cơ này có thể tăng lên nếu bạn đã từng nghiện rượu hoặc thuốc trong quá khứ. Uống thuốc đúng theo chỉ định để làm giảm nguy cơ nghiện. Việc ngưng điều trị duy trì methadone có nguy cơ cao tái phát tình trạng nghiện thuốc gây nghiện.

Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại hoặc xấu đi.

Bạn nên bảo quản thuốc methadone như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc methadone cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn bị đau:

  • Dạng thuốc uống: liều khởi đầu dùng từ 2,5 mg đến 10 mg mỗi 8 – 12 giờ;
  • Dạng thuốc tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm dưới da: liều khởi đầu dùng từ 2,5 mg đến 10 mg mỗi 8 – 12 giờ.

Liều dùng thông thường cho người lớn ngưng thuốc gây nghiện:

  • Liều khởi đầu: dùng 15 – 40 mg một lần một ngày. Sau một hoặc hai ngày, bạn có thể giảm 20% mỗi ngày cho liều thông thường dung nạp được. Việc giải độc thường hoàn tất trong vòng 10 ngày.
  • Liều duy trì phụ thuộc chất gây nghiện: dùng 20 – 120 mg/ngày.

Liều dùng thuốc methadone cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng thông thường điều trị hội chứng cai ở trẻ sơ sinh:

Dạng thuốc uống hoặc tiêm tĩnh mạch:

  • Liều khởi đầu: dùng 0,05-0,2 mg/kg/liều cho mỗi 12 đến 24 giờ hoặc 0,5 mg/kg/ngày chia mỗi 8 giờ;
  • Liều cá nhân và lịch giảm sử dùng thuốc để kiểm soát các triệu chứng ngưng thuốc. Thông thường, liều giảm 10-20% liều mỗi tuần trong 30-45 ngày.

Lưu ý rằng do chu kì bán hủy dài khiến việc giảm liều khá khó khăn, bạn nên xem xét các yếu tố thay thế.

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị chứng mất cảm giác đau:

Dạng tiêm tĩnh mạch:

  • Liều khởi đầu: dùng 0,1 mg/kg/liều mỗi 4 giờ trong 2-3 liều, sau đó dùng mỗi 6-12 giờ khi cần thiết.
  • Liều tối đa là 10 mg/liều.

Dạng thuốc uống, tiêm bắp, tiêm dưới da:

  • Liều khởi đầu: dùng 0,1 mg/kg/liều mỗi 4 giờ cho 2-3 liều, tiếp tục dùng mỗi 6-12 giờ khi cần thiết hoặc 0,7 mg/kg/24 giờ chia mỗi 4-6 giờ dùng khi cần thiết.
  • Liều tối đa là 10 mg/liều.

Lưu ý rằng khoảng cách liều có thể dao động từ 4-12 giờ với lần điều trị khởi đầu. Bạn có thể cần giảm liều hoặc tần suất dùng trong khoảng 2-5 ngày sau khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều lượng do sự tích lũy với các liều lặp lại.

Liều dùng thông thường cho trẻ em phụ thuộc chất gây nghiện do quá trình điều trị:

Dạng thuốc uống:

Hiện chưa có nghiên cứu thích hợp được thực hiện. Một số phác đồ dùng thuốc được sử dụng trên lâm sàng đã được báo cáo. Liều dùng methadone phải được cá nhân hóa và phụ thuộc vào liều chất gây nghiện dùng trước đó và mức độ nghiêm trọng của việc ngưng thuốc gây nghiện. Những bệnh nhân dùng liều chất gây nghiện cao hơn sẽ cần dùng lượng methadone nhiều hơn.

Hướng dẫn liều dùng chung:

  • Liều khởi đầu: dùng 0,05-0,1 mg/kg/liều mỗi 6 giờ;
  • Tăng 0,05 mg/kg/liều cho đến khi các triệu chứng ngưng thuốc đã được kiểm soát. Sau 24-48 giờ, khoảng cách liều có thể kéo dài đến khoảng 12-24 giờ. Để giảm dần liều dùng, giảm dần ở mức 0,05 mg/kg/ngày. Nếu triệu chứng ngưng thuốc tái phát, giảm liều với tốc độ chậm hơn.

Thuốc methadone có những dạng và hàm lượng nào?

Methadone có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch: 5 mg/ml; 10 mg/ml.
  • Thuốc tiêm: 10 mg/ml.
  • Viên nén, uống: 40 mg.

Tác dụng phụ

Bạn có thể gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc methadone?

Gọi cấp cứu ngay nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng như: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc bất cứ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:

  • Thở nông;
  • Có ảo giác hoặc nhầm lẫn;
  • Đau ngực, chóng mặt, ngất xỉu, nhịp tim nhanh hay đập mạnh;
  • Khó thở, cảm thấy choáng váng hoặc ngất xỉu.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Cảm thấy lo lắng, hồi hộp, hay bồn chồn;
  • Khó ngủ (mất ngủ);
  • Cảm thấy suy nhược hay buồn ngủ;
  • Khô miệng, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón, chán ăn;
  • Giảm ham muốn tình dục, liệt dương, hoặc gặp khó khăn để đạt cực khoái.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc loratadine bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng methadone bạn nên chú ý một số vấn đề sau:

  • Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với methadone, bất kỳ loại thuốc nào khác hoặc bất kỳ thành phần nào trong sản phẩm methadone bạn dự định dùng. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ hoặc kiểm tra hướng dẫn dùng thuốc về danh sách các thành phần trong thuốc.
  • Báo với bác sĩ và dược sĩ về các thuốc kê theo toa và không kê theo toa khác, vitamin và các thực phẩm chức năng mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Đặc biệt là: thuốc kháng histamin; buprenorphine (Suboxone, trong Zubsolv); butorphanol; thuốc chẹn kênh canxi như carbamazepine (Cabatrol, Equetro, Tegretol); fluvoxamine (Luvox); một số thuốc trị HIV bao gồm abacavir (Ziagen, trong Trizivir), darunavir (Prezista), didanosine (Videx), efavirenz (Sustiva, trong Atripla), lopinavir (trong Kaletra), nelfinavir (Viracept), nevirapine (Viramune), ritonavir (Norvir , trong Kaletra), saquinavir (Invirase), stavudine (Zerit), telaprevir (Incivek), tipranavir (Aptivus), và zidovudine (Retrovir, trong Combivir); thuốc trị bệnh tăng nhãn áp, bệnh trị kích thích ruột, bệnh Parkinson, lở loét và các vấn đề tiết niệu; nalbuphine; naloxone (trong Zubsolv); naltrexone (Revia, Depade); pentazocine (Talwin); phenobarbital; phenytoin (Dilantin) và rifampin (Rifadin, Rimactane, trong Rifamate, trong Rifater). Ngoài ra, hãy báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn đang dùng các loại thuốc sau đây hoặc đã ngừng dùng thuốc trong vòng 14 ngày qua: chất ức chế monoamine oxidase (MAO) bao gồm isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), selegilin (ELDEPRYL, Emsam, Zelpar), và tranylcypromin (PARNATE). Nhiều loại thuốc khác cũng có thể tương tác với methadone, vì vậy hãy chắc chắn nói với bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng, kể cả những thuốc không xuất hiện trong danh sách này. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều dùng hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận các tác dụng phụ.
  • Báo với bác sĩ về những sản phẩm thảo dược bạn đang dùng, đặc biệt St. John’s wort.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ bệnh như liệt ruột (tình trạng thức ăn cần tiêu hóa không di chuyển qua ruột). Bác sĩ có thể không chỉ định bạn dùng methadone.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang hay đã từng bị tắc ruột; khó tiểu; phì đại tuyến tiền liệt; Bệnh Addison (tình trạng các tuyến thượng thận không sản sinh đủ một số chất tự nhiên nhất định); động kinh; bệnh tuyến giáp, tuyến tụy, túi mật, gan, hoặc bệnh thận.
  • Báo với bác sĩ của bạn nếu bạn đang cho con bú. Nếu bạn đang cho con bú trong gian điều trị bằng methadone, con của bạn có thể nhiễm methadone có trong sữa mẹ. Quan sát em bé chặt chẽ nếu có bất kỳ thay đổi nào trong hành vi hoặc hô hấp, đặc biệt là khi bạn bắt đầu dùng methadone. Nếu em bé mắc bất cứ triệu chứng nào sau đây, hãy đến gặp bác sĩ nhi khoa ngay lập tức hoặc đến khám trung tâm y tế gần nhất: buồn ngủ bất thường, khó bú, khó thở, hoặc suy nhược. Nói chuyện với bác sĩ nhi khoa khi bạn đã sẵn sàng để cai sữa cho bé. Bạn sẽ cần phải cai sữa cho bé dần dần để bé sẽ không phát triển triệu chứng nghiện khi em bé ngừng nhận methadone từ sữa mẹ.
  • Nếu bạn phải phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ về việc đang dùng methadone.
  • Thuốc này có thể gây buồn ngủ. Không lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
  • Methadone có thể gây chóng mặt khi đứng lên quá nhanh từ tư thế nằm. Điều này phổ biến hơn khi bạn bắt đầu dùng methadone lần đầu. Để tránh tình trạng này, hãy ra khỏi giường từ từ, đặt chân nhẹ nhàng trên sàn nhà vài phút trước khi đứng dậy.
  • Methadone có thể gây táo bón. Do đó, bạn cần nói chuyện với bác sĩ về việc thay đổi chế độ ăn uống hoặc sử dụng các loại thuốc khác để ngăn ngừa hoặc điều trị táo bón khi đang dùng methadone.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Thuốc methadone có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Nếu dùng thuốc này chung với các thuốc khác khiến bạn buồn ngủ hoặc chậm nhịp thở có thể gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm thậm chí đe dọa tính mạng. Hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng methadone với thuốc ngủ, thuốc giảm đau gây nghiện, thuốc giãn cơ hoặc thuốc chống lo âu, trầm cảm hoặc động kinh.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc methadone không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc methadone?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Nghiện rượu hoặc có tiền sử nghiện rượu;
  • Có khối u trong não;
  • Có vấn đề về hô hấp hoặc các các vấn đề về phổi (ví dụ như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), bệnh tâm phế, tăng carbonic máu, hạ oxy máu, ngừng thở);
  • Trầm cảm, tiền sử trầm cảm;
  • Phụ thuộc thuốc, đặc biệt là lạm dụng hoặc phụ thuộc chất gây nghiện;
  • Bệnh túi mật;
  • Chấn thương vùng đầu, tiền sử chấn thương vùng đầu;
  • Bệnh tim (ví dụ như phì đại tim);
  • Có vấn đề về nhịp tim (ví dụ như loạn nhịp tim, hội chứng QT kéo dài) hoặc có tiền sử bệnh tim;
  • Hạ kali máu (nồng độ kali trong máuthấp);
  • Hạ magne máu (nồng độ magne trong máuthấp);
  • Tăng áp lực trong đầu;
  • Các vấn đề về dạ dày hoặc ruột;
  • Tình trạng thể chất yếu – sử dụng một cách thận trọng vì thuốc có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn;
  • Hen suyễn cấp tính hoặc nặng;
  • Tắc ruột do liệt ruột;
  • Suy hô hấp (thở rất chậm) – không được sử dụng thuốc cho những bệnh nhân mắc bệnh này;
  • Hạ huyết áp (huyết áp thấp);
  • Viêm tụy;
  • Động kinh,tiền sử động kinh – sử dụng một cách thận trọng vì thuốc có thể làm cho bệnh tồi tệ hơn;
  • Bệnh thận;
  • Bệnh gan – sử dụng một cách thận trọng vì các tác dụng phụ có thể tăng lên vì đào thải thuốc chậm hơn ra khỏi cơ thể.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Đồng tử co thắt;
  • Thở chậm hay thở nông;
  • Buồn ngủ;
  • Da lạnh, ẩm, hoặc tái nhợt;
  • Mất ý thức (hôn mê);
  • Cơ khập khiễng.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Calcium Hasan®

(21)
Tên gốc: canxi gluconolactat, canxi cacbonateTên biệt dược: Calcium Hasan®Phân nhóm: calci/phối hợp vitamin với calciTác dụngTác dụng của thuốc Calcium Hasan® là ... [xem thêm]

Thuốc FML-Neo®

(39)
Tên gốc: fluorometholone, neomycin sulphateTên biệt dược: FML-Neo®Phân nhóm: thuốc khử trùng mắt có corticoidTác dụngTác dụng của thuốc FML-Neo® là gì?Thuốc ... [xem thêm]

Cimetidin 200mg

(84)
Thành phần: Cimetidine 200mgPhân nhóm: thuốc kháng axit, chống trào ngược & chống loétTên biệt dược: Cimetidin 200mgTác dụng của thuốc Cimetidin 200mgTác dụng của ... [xem thêm]

Tenoxitic®

(28)
Tên gốc: tenoxicamTên biệt dược: Tenoxitic®Phân nhóm: thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)Tác dụngTác dụng của thuốc Tenoxitic® là gì?Tenoxitic® thường dùng ... [xem thêm]

Cefsulodin Là Gì?

(69)
Tác dụngTác dụng của cefsulodin là gì?Cefsulodin thuộc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 có hoạt tính đặc biệt chống lại vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa. ... [xem thêm]

Thuốc Surbex - Z®

(10)
Tên gốc: kẽm sulfate, vitamin C, niacin, axit pantothenic, vitamin B1, B2, B6, B12, axit folic, vitamin ETên biệt dược: Surbex – Z®Phân nhóm: vitamin và/hay khoáng chấtTác ... [xem thêm]

Lodoxamide Là Gì?

(24)
Tác dụngTác dụng của lodoxamide là gì?Lodoxamide được sử dụng để điều trị một số trường hợp dị ứng ở mắt (viêm kết giác mạc mùa xuân, viêm kết ... [xem thêm]

Thuốc Hiconcil®

(53)
Tên gốc: amoxicillinTên biệt dược: Hiconcil®Phân nhóm: thuốc kháng sinh − penicillinTác dụngTác dụng của thuốc Hiconcil® là gì?Thuốc Hiconcil® thường được ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN