Thuốc carbamazepine

(4.28) - 47 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc carbamazepine là gì?

Bạn có thể sử dụng thuốc carbamazepine để ngăn chặn và kiểm soát cơn động kinh. Thuốc còn được sử dụng để làm giảm một số loại đau thần kinh (như đau dây thần kinh sinh ba). Thuốc này là một thuốc chống co giật và chống động kinh. Thuốc này hoạt động bằng cách làm giảm sự lan rộng của cơn động kinh trong não và khôi phục sự cân bằng bình thường của hoạt động thần kinh.

Bạn cũng có thể dùng thuốc này để điều trị các bệnh lý tâm thần/tâm trạng (như rối loạn lưỡng cực) và các chứng đau thần kinh khác nhau.

Bạn nên dùng thuốc carbamazepine như thế nào?

Bạn nên uống thuốc kèm với thức ăn hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị. Để giảm nguy cơ tác dụng phụ, bác sĩ có thể chỉ định cho bạn bắt đầu sử dụng ở liều thấp và tăng liều dần. Thực hiện cẩn thận theo hướng dẫn của bác sĩ.

Bạn cũng nên tránh ăn hoặc uống nước bưởi chùm khi dùng thuốc này, trừ khi có sự chỉ định từ bác sĩ. Bưởi chùm có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ của thuốc. Ngoài ra, bạn cần dùng thuốc này thường xuyên để thuốc phát huy tác dụng tốt nhất. Để tránh quên liều dùng, bạn nên sử dụng thuốc vào cùng một lúc mỗi ngày. Đồng thời, bạn không ngưng dùng thuốc này mà không tham khảo ý kiến bác sĩ và hãy tiếp tục dùng thuốc này ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe hơn. Một số bệnh (như động kinh) có thể trở nên tồi tệ hơn khi đột ngột dừng thuốc. Thay vào đó, bạn cần giảm liều dần dần.

Báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc trở nên xấu hơn.

Bạn nên bảo quản thuốc carbamazepine như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc carbamazepine cho người lớn như thế nào?

Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị bệnh động kinh:

  • Liều khởi đầu: bạn dùng 200 mg, uống hai lần một ngày (đối với dạng thuốc viên phóng thích kéo dài và phóng thích nhanh) hoặc dùng 100 mg uống 4 lần một ngày (đối với dạng thuốc hỗn dịch).
  • Sau đó, bạn tăng liều hàng tuần 200 mg/ngày, sử dụng viên phóng thích kéo dài hai lần mỗi ngày hoặc ba lần một ngày hoặc bốn lần một ngày với các công thức khác.
  • Liều duy trì: bạn dùng 800-1200 mg/ngày.
  • Liều tối đa: thông thường bạn không được dùng vượt quá 1200 mg/ngày. Tuy nhiên, liều lên đến 1600 mg/ngày đã được sử dụng trong trường hợp hiếm.

Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị đau dây thần kinh:

  • Liều khởi đầu: bạn dùng 100 mg uống hai lần một ngày (đối với dạng thuốc viên phóng thích kéo dài và phóng thích nhanh ) hoặc dùng 50 mg uống 4 lần một ngày (đối với dạng thuốc hỗn dịch).
  • Bạn có thể tăng liều thêm 200 mg/ngày bằng cách sử dụng thêm 100 mg mỗi 12 giờ (đối với dạng thuốc phóng thích kéo dài và phóng thích nhanh) hoặc 50 mg bốn lần một ngày ( đối với dạng thuốc hỗn dịch), chỉ khi cần thiết để giảm đau.
  • Liều tối đa: bạn không dùng vượt quá 1200 mg/ngày.
  • Liều duy trì: bạn dùng 400-800 mg/ngày.

Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị rối loạn lưỡng cực:

  • Liều khởi đầu: bạn dùng 200 mg uống dạng viên hoặc dạng viên nang mỗi 12 giờ hoặc dùng 100 mg dung dịch uống 4 lần một ngày.

Đối với dạng thuốc viên nén và dung dịch:

  • Sau khi dung nạp, bạn cần tăng liều để duy trì nồng độ thuốc trong phạm vi điều trị là 6-12 mcg/ml. Liều dùng hàng ngày nên được tăng thêm 100-200 mg trong 1-2 tuần.
  • Liều duy trì: bạn có thể dùng lên đến 1200 mg/ngày được chia ra thành 3 hoặc 4 liều để duy trì nồng độ trong khoảng điều trị.

Đối với dạng thuốc viên nang phóng thích kéo dài:

  • Liều lượng phải được điều chỉnh 200 mg/ngày (tăng 100 mg hai lần mỗi ngày) để đạt được đáp ứng lâm sàng tối ưu. Liều cao hơn 1600 mg/ngày chưa được nghiên cứu.

Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị bệnh lý thần kinh do tiểu đường:

  • Liều khởi đầu: bạn dùng 100 mg uống dạng viên mỗi 12 giờ hoặc dùng 50 mg dung dịch uống 4 lần một ngày.
  • Liều dùng hàng ngày nên được tăng lên 100 mg ở 1-2 tuần.
  • Liều duy trì: bạn dùng 600-1200 mg mỗi ngày chia thành 3 hoặc 4 liều. Liều này có thể cần thiết để duy trì nồng độ trong khoảng điều trị.

Liều dùng thuốc carbamazepine cho trẻ em như thế nào?

Liều lượng thông thường dành cho bệnh nhi bị bệnh động kinh:

Đối với trẻ dưới 6 tuổi:

  • Liều khởi đầu: bạn dùng 10-20 mg/kg/ngày cho trẻ uống 2-3 liều (dạng thuốc viên nén) hoặc chia làm 4 lần (dạng thuốc hỗn dịch). Bạn có thể cho trẻ tăng liều hàng tuần để đạt được đáp ứng lâm sàng tối ưu.
  • Liều tối đa: 35 mg/kg/ngày.

Đối với trẻ 6-12 tuổi:

  • Liều khởi đầu: bạn dùng 100 mg cho trẻ uống hai lần một ngày (viên nén phóng thích kéo dài hoặc phóng thích nhanh) hoặc dùng 50 mg uống 4 lần một ngày (hỗn dịch). Bạn có thể tăng liều hàng tuần 100 mg/ngày, bằng cách sử dụng viên phóng thích kéo dài hai lần mỗi ngày hoặc ba lần một ngày hoặc bốn lần một ngày với các công thức khác.
  • Liều duy trì: 400-800 mg/ngày.
  • Liều tối đa: 1000 mg/ngày.

Đối với trẻ 12 tuổi:

  • Liều khởi đầu: 200 mg, uống hai lần một ngày (viên nén phóng thích kéo dài hoặc phóng thích nhanh) hoặc 100 mg uống 4 lần một ngày (hỗn dịch). Bạn có thể cho trẻ tăng liều hàng tuần 200 mg/ngày, sử dụng viên phóng thích kéo dài hai lần mỗi ngày hoặc ba lần một ngày hoặc bốn lần một ngày với các công thức khác.
  • Liều duy trì: 800-1200 mg/ngày.
  • Nhìn chung, bạn không nên dùng vượt quá 1000 mg cho trẻ em 12-15 tuổi và dùng 1200 mg/ngày cho trẻ trên 15 tuổi.
  • Liều lên đến 1600 mg/ngày đã được sử dụng trong một số trường hợp hiếm.

Thuốc carbamazepine có những dạng và hàm lượng nào?

Carbamazepine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén, thuốc uống: 100 mg; 200 mg; 400 mg.
  • Hỗn dịch, thuốc uống: 100 mg/5 ml.
  • Viên nén phóng thích kéo dài, thuốc uống: 200 mg, 400 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc carbamazepine?

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của phản ứng dị ứng như: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Báo cáo bất kỳ triệu chứng nào mới hoặc xấu đi với bác sĩ, chẳng hạn như: thay đổi tâm trạng hoặc hành vi đột ngột, trầm cảm, lo âu, mất ngủ, hoặc cảm thấy kích động, thù địch, bồn chồn, cáu kỉnh, hay có những suy nghĩ về tự tử hoặc làm tổn thương chính mình.

Ngoài ra, hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp bất kì triệu chứng nào sau đây:

  • Sốt, cảm giác mệt mỏi, suy nhược, rối loạn, da nhợt nhạt, cảm thấy choáng váng hoặc khó thở;
  • Dễ bị bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), điểm tím hoặc đỏ dưới da;
  • Nhịp tim chậm đi hoặc nhanh hơn;
  • Nhầm lẫn, các vấn đề tầm nhìn, ảo giác;
  • Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (hoặc mắt);
  • Đi tiểu ít hoặc không có nhu cầu đi tiểu;
  • Sưng, tăng cân nhanh chóng;
  • Vấn đề với móng tay hoặc móng chân của bạn;
  • Phản ứng da – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi của bạn, nóng trong mắt, đau da, tiếp theo là một phát ban da đỏ hoặc màu tím lan (đặc biệt là ở mặt hoặc trên cơ thể) và gây phồng rộp và bong tróc.

Các tác dụng phụ phổ biến có thể bao gồm:

  • Chóng mặt, buồn ngủ;
  • Buồn nôn, nôn, cảm giác không ổn định;
  • Khô miệng, sưng lưỡi;
  • Mất thăng bằng hoặc phối hợp.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc carbamazepine bạn nên biết những gì?

Không nên dùng carbamazepine nếu bạn có tiền sử bị ức chế tuỷ xương, hoặc nếu bạn bị dị ứng với carbamazepine và thuốc chống trầm cảm như amitriptylin, desipramine, doxepin, imipramine, nortriptyline.

Không uống carbamazepine nếu bạn có sử dụng chất ức chế MAO trong vòng 14 ngày vì có thể xảy ra tương tác thuốc nguy hiểm. Các chất ức chế MAO bao gồm: furazolidone, isocarboxazid, linezolid, phenelzine, rasagiline, selegiline và tranylcypromine.

Carbamzepine có thể gây tình trạng phát ban da nghiêm trọng, đặc biệt với người châu Á. Bác sĩ có thể khuyên bạn xét nghiệm máu trước khi sử dụng thuốc để xác định nguy cơ của bạn.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cc qun lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuc này thuc nhóm thuc D đi với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Thuốc carbamazepine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Một vài loại thuốc có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ carbamazepine trong máu, từ đó có thể gây gia tăng tác dụng phụ hoặc làm thuốc giảm tác dụng và ngược lại.

Bên cạnh đó, việc dùng carbamazepine cùng các thuốc gây buồn ngủ hoặc làm giảm nhịp thở có thể khiến các tác dụng của các thuốc này gia tăng. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này với các thuốc ngủ, thuốc giảm đau gây nghiện, thuốc giãn cơ hoặc các thuốc trầm cảm, lo âu, động kinh.

Các thuốc sau có thể tương tác với carbamazepine:

  • Theophylline (Aquaphyllin®, Asmalix®, Elixophyllin®, Theolair®, Theosol®);
  • Thuốc tránh thai đường uống hoặc các liệu pháp thay thế hormone;
  • Kháng sinh, các thuốc trị lao;
  • Thuốc kháng nấm như fluconazole (Diflucan®) hoặc ketoconazole (Nizoral®);
  • Thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin®, Jantoven®);
  • Thuốc trị ung thư;
  • Thuốc lợi tiểu;
  • Thuốc tim mạch hoặc huyết áp;
  • Thuốc trị HIV hoặc AIDS;
  • Thuốc trị trầm cảm hoặc các bệnh lý thần kinh, như aripiprazole hoặc lithium;
  • Thuốc chống thải ghép;
  • Thuốc điều trị động kinh như axit valproic;
  • Thuốc steroid;
  • Thuốc thay thế tuyến giáp.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc carbamazepine không?

Thức ăn hoặc rượu có thể tương tác với carbamazepine, làm thay đổi cơ chế hoạt động của thuốc hoặc tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng thuốc. Rượu bia làm tăng nguy cơ buồn ngủ khi dùng chung với carbamazepine. Bạn hãy thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ về bất kỳ loại thực phẩm có khả năng gây tương tác thuốc trước khi sử dụng carbamazepine.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc carbamazepine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh tim, huyết áp cao, cholesterol cao hoặc triglycerides;
  • Bệnh gan hoặc thận;
  • Bệnh tăng nhãn áp;
  • Rối loạn tuyến giáp;
  • Bệnh lupus;
  • Bệnh porphyria;
  • Tiền sử bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hoặc suy nghĩ hay hành động tự tử.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Bất tỉnh;
  • Co giật;
  • Bồn chồn;
  • Co giật cơ bắp;
  • Chuyển động bất thường;
  • Rung một phần cơ thể của bạn mà bạn không thể kiểm soát;
  • Đứng không vững;
  • Buồn ngủ;
  • Chóng mặt;
  • Nhìn mờ;
  • Thở không đều hoặc bị chậm;
  • Nhịp tim nhanh;
  • Buồn nôn;
  • Nôn;
  • Tiểu khó.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Thuốc Dibetalic

(28)
Tên hoạt chất:Betamethason dipropionat: 9,6mgAcid salicylic: 0,45gTá dược (cetostearyl alcohol, natri lauryl sulfat, dầu parafin, vasein, nước cất)Tên thương hiệu: DibetalicPhân ... [xem thêm]

Thuốc Cottu-F

(83)
Tên hoạt chất: Chlorpheniramine maleate, Dl-Methylephedrine hydrochloride, Dikali glycyrrhizinate, Anhydrous caffeineTên biệt dược: Cottu-FTác dụng của thuốc Cottu-FTác dụng ... [xem thêm]

Thuốc Axcel Cetirizine®

(54)
Tên gốc: cetirizine dihydrochlorideTên biệt dược: Axcel Cetirizine®Phân nhóm: thuốc kháng histamin & kháng dị ứngTác dụngTác dụng của thuốc Axcel Cetirizine® là ... [xem thêm]

Cà gai leo Tuệ Linh

(36)
Tên thành phần:Cao Cà gai leo: 250 mgCao Giảo cổ lam: 250 mgTên thương mại: Cà gai leo Tuệ LinhPhân nhóm: thực phẩm chức năngCông dụng của Cà gai leo Tuệ LinhCông ... [xem thêm]

Thuốc Mercurochrome® 1%

(79)
Tên gốc: mercurochromeTên biệt dược: Mercurochrome® 1%Phân nhóm: thuốc khử trùng & sát trùng daTác dụngTác dụng của thuốc Mercurochrome® 1% là gì?Thuốc ... [xem thêm]

Zephrex-D®

(39)
Tên gốc: guaifenesin/pseudoephedrine HCLPhân nhóm: Các thuốc khác có tác dụng lên hệ hô hấpTên biệt dược: Zephex®Tác dụngTác dụng của thuốc Zephrex-D® là ... [xem thêm]

Vắc-xin virus thủy đậu sống là gì?

(14)
Tác dụngTác dụng của Vắc-xin virus thủy đậu sống là gì?Vắc-xin virus thủy đậu sống thuộc nhóm dị ứng và hệ miễn dịch, phân nhóm vắc-xin, kháng ... [xem thêm]

Linzess®

(96)
Tên gốc: linaclotidePhân nhóm: thuốc nhuận trường, thuốc xổTên biệt dược: Linzess® Tác dụngTác dụng của thuốc Linzess® là gì?Linzess® là loại thuốc làm ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN