Theophylline

(4.49) - 24 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc theophylline là gì?

Thuốc theophylline thường được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị thở khò khè, hơi thở nặng nề, tức ngực trong bệnh hen suyễn, viêm phế quản mạn tính, khí phế thủng và một số bệnh về phổi khác. Thuốc có tác dụng mở rộng đường dẫn khí ở phổi, giúp bạn dễ thở hơn.

Bạn nên sử dụng thuốc theophylline như thế nào?

Bạn hãy sử dụng thuốc theophylline theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc theo chỉ dẫn ghi trên nhãn.

Theophylline thường được dùng dưới dạng viên nang uống, viên nén, dung dịch và siro. Bạn dùng thuốc này mỗi 6, 8, 12 hoặc 24 giờ. Bạn luôn phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ.

Khi dùng thuốc, bạn nên uống với một cốc nước đầy khi dạ dày rỗng tại cùng một thời điểm trong ngày, ít nhất 1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn.

Theophylline có tác dụng ngừa triệu chứng của hen suyễn và một số bệnh về phổi khác nhưng không có tác dụng chữa trị chúng. Bạn nên tiếp tục dùng theophylline kể cả khi bạn cảm thấy khá hơn.

Bạn nên bảo quản thuốc theophylline như thế nào?

Bạn nên bảo quản thuốc theophylline ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm. Bạn không nên bảo quản thuốc trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Bạn hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc theophylline cho người lớn như thế nào?

Liều thông thường dành cho người lớn lên cơn hen cấp hoặc điều trị duy trì bệnh hen suyễn:

Bạn nên dùng liều tải 5 mg/kg và liều duy trì 10 mg/kg mỗi ngày đối với người khỏe mạnh không hút thuốc lá hoặc 16 mg/kg mỗi ngày đối với người khỏe mạnh hút thuốc lá.

Đối với điều trị suy tim sung huyết hoặc suy tim bên phải, bạn nên dùng liều 5 mg/kg mỗi ngày nhưng không được vượt quá 400 mg mỗi ngày.

Liều dùng thuốc theophylline cho trẻ em như thế nào?

Liều thông thường cho trẻ em bị bệnh hen suyễn:

Bạn cho trẻ dùng liều khởi đầu 5 mg/kg để đạt nồng độ thuốc trong huyết thanh khoảng 10 mcg/ml trong trường hợp trẻ chưa được sử dụng theophylline trong vòng 24 giờ trước đó. Ngược lại, nếu trẻ đã sử dụng theophylline trong 24 giờ trước đó, bạn cho trẻ dùng liều khởi đầu 2,5 mg/kg.

Bạn cho trẻ uống liều duy trì 4 mg/kg mỗi ngày trong khoảng thời gian 41 ngày đầu. Sa đó, từ ngày 42 đến ngày 181, bạn cho trẻ uống liều 10 mg/kg mỗi ngày.

Liều thông thường cho trẻ mắc chứng ngưng thở do sinh non:

Bạn cho trẻ dùng liều tải 4,6 mg/kg, sau đó dùng liều duy trì:

  • Đối với trẻ mới sinh dưới 24 ngày tuổi, bạn cho trẻ dùng 1 mg/kg mỗi 12 giờ.
  • Đối với trẻ mới sinh trên 24 ngày tuổi, bạn cho trẻ dùng liều 1,5 mg/kg mỗi 12 giờ.
  • Đối với trẻ sinh đủ tháng, tổng liều hàng ngày (mg) được tính bằng cách bạn lấy số tuần tuổi của bé nhân 0,2 cộng thêm 5 và lấy sos này nhân cho trọng lượng của bé (tính bằng kg). Bạn chia liều thành 3 lượng bằng nhau và cho trẻ dùng cách nhau mỗi 8 tiếng.

Thuốc theophylline có những dạng và hàm lượng nào?

Thuốc theophylline có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nang;
  • Dạng lỏng;
  • Dạng tiêm.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc theophylline?

Theophylline có thể gây ra tác dụng phụ. Bạn hãy báo cho bác sĩ nếu bạn gặp những triệu chứng nghiêm trọng sau: đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, đau đầu, bồn chồn, mất ngủ, cáu gắt.

Nếu bạn gặp một trong những tác dụng phụ sau, bạn hãy đi khám bác sĩ ngay:

  • Nôn ói;
  • Nhịp tim nhanh;
  • Loạn nhịp tim;
  • Động kinh;
  • Phát ban.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc theophylline bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng thuốc theophylline bạn nên:

  • Báo cho bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với thuốc hoặc bất kì loại tá dược trong chế phẩm mà bạn sử dụng. Những thành phần này được trình bày chi tiết trong tờ thông tin thuốc;
  • Báo cho bác sĩ nếu bạn bị dị ứng với bất kì thuốc nào, bao gồm thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản và động vật;
  • Thuốc theophylline không nên được sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi nếu không có chỉ dẫn của bác sĩ;
  • Thận trọng khi dùng theophylline cho người lớn tuổi hoặc phụ nữ 3 tháng cuối thai kì;
  • Thận trọng khi dùng thuốc theophylline cho những đối tượng mắc bất kì vấn đề về sức khỏe nào như co giật, loét, bệnh tim mạch, cường giáp hoặc nhược giáp, tăng huyết áp, bệnh gan;
  • Thận trọng nếu bạn có tiền sử lạm dụng rượu;
  • Hút thuốc lá, ngưng hoặc bắt đầu hút thuốc lá hoặc thường xuyên hít khói thuốc hoặc marijuana.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú?

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc

Thuốc theophylline có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Một số thuốc có thể tương tác với theophylline khi dùng chung bao gồm:

  • Aminoglutethimide, barbiturates (như phenobarbital), carbamazepine, hydantoins (như phenytoin), isoproterenol, moricizine, rifampin, John’s wort, hoặc sulfinpyrazone;
  • Allopurinol, thuốc chẹn thụ thể beta (như propranolol), cimetidine, disulfiram, enoxacin, estrogen, febuxostat, fluvoxamine, interferon alpha, kháng sinh macrolide (như clarithromycin, erythromycin), methotrexate, mexiletine, thuốc tránh thai đường uống, pentoxifylline, propafenone, kháng sinh quinolone (như ciprofloxacin), tacrine, thiabendazole, ticlopidine, troleandomycin, verapamil, viloxazine, hoặc zileuton;
  • Ephedrine;
  • Ketamine;
  • Adenosine, benzodiazepines (như diazepam, flurazepam, lorazepam, midazolam), dipyridamole tiêm tĩnh mạch, lithium, hoặc thuốc giãn cơ (như pancuronium).

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc theophylline không?

Thức ăn hoặc rượu có thể tương tác với theophylline, làm thay đổi cơ chế hoạt động của thuốc hoặc tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng thuốc. Rượu bia làm tăng nguy cơ buồn ngủ khi dùng chung với theophylline. Bạn hãy thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ về bất kỳ loại thực phẩm có khả năng gây tương tác thuốc trước khi sử dụng theophylline.

Tác dụng phụ của theophylline có thể tăng lên khi dùng chung với thức uống hoặc các loại thực phẩm chứa nhiều caffeine như trà, sô cô la, cà phê. Bạn nên tránh ăn hoặc uống nhiều những thực phẩm trên khi đang sử dụng theophylline.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc theophylline?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này, nó có thể làm thay đổi cơ chế hoạt động của theophylline hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng sức khỏe của bạn. Bạn hãy báo cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Triệu chứng quá liều bao gồm lo lắng, đau ngực, lầm lẫn, tiểu ít, loạn nhịp hoặc nhịp tim nhanh, đau đầu, khát nhiều, khó chịu, mất vị giác, đau cơ, buồn nôn, lo lắng, tiểu nhiều liên tục, tiêu chảy liên tục hoặc nghiêm trọng, đau dạ dày, run hoặc co giật, nôn mửa có thể nôn ra máu.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Thuốc Ca C 1000 Sandoz®

(51)
Tên gốc: canxi lactate – gluconate, canxi cacbonatTên biệt dược: Ca C 1000 Sandoz®Phân nhóm: calci/phối hợp vitamin với calci.Tác dụngTác dụng của thuốc Ca C 1000 ... [xem thêm]

Tarcefandol®

(68)
Thành phần: cefamandolePhân nhóm: thuốc kháng sinh – CephalosporinTên biệt dược: Tarcefandol®Tác dụng của thuốc Tarcefandol®Tác dụng của thuốc Tarcefandol® là ... [xem thêm]

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe KYOMAN có tác dụng gì?

(55)
Tên hoạt chất: Chiết xuất Nần nghệ chuẩn hóa (Dioscorea colettii), Chiết xuất cam Bergamot (Citrus bergamia), Hesperidin: 10 mg, Rutin: 10 mg Phân nhóm: Thực phẩm chức ... [xem thêm]

Thuốc montelukast

(38)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc montelukast là gì?Thuốc montelukast được sử dụng thường xuyên để ngăn chặn chứng thở khò khè, khó thở do hen suyễn và làm ... [xem thêm]

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Vương Lão Kiện có công dụng gì?

(72)
Tên hoạt chất: Cao từ các loại dược liệu như câu đằng, xà sàng tử, thiên ma, nhục thung dung, hà thủ ô đỏ, câu kỷ tử, đinh lăng; axit alpha lipoic, L-carnitin ... [xem thêm]

Phyllantol

(78)
Thành phần: diệp hạ châu, hoàng bá, mộc hương, quế nhục, tam thấtTên biệt dược: PhyllantolTác dụng của thuốc PhyllantolTác dụng của thuốc Phyllantol là ... [xem thêm]

Thuốc Iberet®

(29)
Tên gốc: viên sắt phóng thích có kiểm soát qua hệ thống Gradumet kết hợp với phức hợp vitamin C và vitamin B gồm sắt sulfate, niacinamide, canxi pantothenate, vitamin ... [xem thêm]

Pizotifen là gì?

(62)
Tác dụngTác dụng của pizotifen là gì?Thành phần hoạt chất trong sản phẩm này là pizotifen malate, được sử dụng để ngăn ngừa chứng đau nửa đầu, bao gồm ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN