Quinine

(3.72) - 94 đánh giá

Tác dụng

Tác dụng của quinine là gì?

Thuốc này được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với thuốc khác để điều trị sốt rét do muỗi đốt ở các nước phổ biến bệnh sốt rét. Ký sinh trùng sốt rét có thể xâm nhập vào cơ thể qua các vết muỗi cắn và sau đó sống trong các mô của cơ thể như tế bào hồng cầu hoặc gan. Thuốc này được sử dụng để tiêu diệt các ký sinh trùng sốt rét sống bên trong các tế bào hồng cầu. Trong một số trường hợp, bạn có thể cần phải dùng một loại thuốc khác (chẳng hạn như primaquine) để tiêu diệt ký sinh trùng sốt rét sống trong các mô cơ thể khác. Cả hai loại thuốc có thể cần cho việc chữa trị hoàn toàn và ngăn chặn sự trở lại của chứng nhiễm trùng (tái phát). Quinine thuộc nhóm thuốc chống sốt rét. Thuốc không được sử dụng cho công tác phòng chống bệnh sốt rét.

Bạn nên dùng quinine như thế nào?

Đọc hướng dẫn thuốc và tờ thông tin toa thuốc (nếu có) được cung cấp bởi dược sĩ trước khi bạn bắt đầu sử dụng quinine và mỗi lần tái sử dụng. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Có thể uống thuốc chung với thức ăn để giảm đau bụng, dùng chính xác theo quy định của bác sĩ. Thuốc thường được dùng mỗi 8 giờ trong 3-7 ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Dùng thuốc này 2-3 giờ trước hoặc sau khi uống thuốc kháng axit có chứa nhôm hoặc magiê. Những sản phẩm này kết hợp với quinine, ngăn cơ thể hấp thụ đầy đủ thuốc.

Liều lượng và thời gian điều trị được dựa trên tình trạng bệnh của bạn, quốc gia nơi bạn bị nhiễm bệnh, các thuốc khác mà bạn có thể được dùng để chữa bệnh sốt rét và phản ứng điều trị của bạn.

Liều lượng dùng cho trẻ em cũng được dựa trên trọng lượng.

Tiếp tục dùng thuốc này (và các thuốc sốt rét khác) đúng theo quy định của bác sĩ. Không uống nhiều hay ít thuốc hơn quy định. Đừng bỏ qua bất kỳ liều thuốc nào. Tiếp tục dùng thuốc này cho đến khi kết thúc đủ số lượng quy định, ngay cả khi các triệu chứng biến mất chỉ sau một vài ngày. Việc bỏ liều hoặc ngưng thuốc quá sớm có thể làm cho các nhiễm trùng khó chữa trị hơn và dẫn đến nhiễm trùng trở lại. Thuốc này hoạt động tốt nhất khi lượng thuốc trong cơ thể của bạn được giữ ở mức ổn định. Vì vậy, uống thuốc ở cách những khoảng thời gian đều nhau. Để giúp ghi nhớ, dùng thuốc vào những thời điểm giống nhau mỗi ngày.

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn không thấy tốt hơn sau 1-2 ngày kể từ ngày bắt đầu dùng thuốc này. Nếu bạn bị sốt trở lại sau khi hoàn thành theo toa thuốc này, liên hệ với bác sĩ để họ có thể xác định xem liệu bệnh sốt rét đã trở lại hay chưa.

Bạn nên bảo quản quinine như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng quinine cho người lớn là gì?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh sốt rét

Điều trị các biến chứng sốt rét Plasmodium falciparum: 648 mg uống mỗi 8 giờ trong 7 ngày.

Khuyến cáo: 542mg cơ bản (650 mg muối sulfate) uống 3 lần một ngày trong 3-7 ngày.

Liều dùng quinine cho trẻ em là gì?

Liều dùng thông thường cho bệnh nhi sốt rét

Điều trị các biến chứng sốt rét Pfalciparum:

16 tuổi trở lên: 648 mg uống mỗi 8 giờ trong 7 ngày.

Khuyến cáo: 8,3 mg/kg (10 mg muối sulfate/kg) uống 3 lần một ngày trong 3-7 ngày. Liều cho trẻ em không bao giờ được vượt quá liều dành cho người lớn

Nhỏ hơn 8 tuổi:

  • Việc điều trị Sốt rét không biến chứng do kháng chloroquine (hoặc chưa biết kháng thể) virus P falciparum (hoặc loài không xác định) nên được kết hợp với clindamycin.
  • Việc điều trị Sốt rét không biến chứng do nhiễm virus P vivax kháng chloroquine nên được kết hợp với phosphate primaquine.

8 tuổi trở lên:

  • Việc điều trị Sốt rét không biến chứng do kháng chloroquine (hoặc chưa biết kháng thể) virus P falciparum (hoặc loài không xác định) nên được kết hợp với một trong các thuốc sau: doxycyclin, tetracyclin, hoặc clindamycin.
  • Việc điều trị Sốt rét không biến chứng do nhiễm virus P vivax kháng chloroquine nên được kết hợp với một trong hai thuốc doxycycline hoặc tetracycline cộng với phosphate primaquine.

Quinine có những hàm lượng nào?

Quinine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nang 324 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng quinine?

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng trong khi điều trị với quinine: phát ban da hoặc phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngừng sử dụng quinine và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ phản ứng phụ nghiêm trọng:

  • Sốt, ớn lạnh, lú lẫn, suy nhược, đổ mồ hôi;
  • Nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy;
  • Gặp vấn đề với tầm nhìn hoặc nghe;
  • Đau ngực, khó thở, chóng mặt nặng, ngất, tim đập nhanh hay đập thình thịch;
  • Máu dồn lên mặt (nóng, đỏ, hoặc cảm giác tê tê);
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không tiểu;
  • Thở yếu hoặc khó thở, cảm thấy muốn ngất;
  • Bầm tím, chảy máu bất thường(mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), bầm tím hoặc đỏ dưới da;
  • Có máu trong nước tiểu hoặc phân ;
  • Sốt, đau họng và đau đầu kèm rộp da nặng, bong tróc, và phát ban đỏ trên da;
  • Chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Đau đầu, mờ mắt, những thay đổi khi nhìn màu sắc;
  • Chóng mặt nhẹ, choáng váng, ù tai;
  • Đau dạ dày;
  • Yếu cơ.

Không phải ai cũng trải qua tác dụng phụ. Có thể có một số tác dụng phụ không được liệt kê ở trên. Nếu bạn có bất kỳ mối quan ngại về tác dụng phụ, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng quinine bạn nên biết những gì?

Để sử dụng quinine hiệu quả, bạn cần xem xét những vấn đề sau:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Nói với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ loại bệnh dị ứng nào, chẳng hạn như thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với sản phẩm thuốc không kê toa, đọc nhãn thuốc hoặc gói thành phần một cách cẩn thận.

Bệnh nhi

Chưa có nghiên cứu thích hợp được thực hiện về các mối quan hệ của tuổi tác đến tác dụng của thuốc cho trẻ em dưới 16 tuổi.

Người cao tuổi

Nhiều loại thuốc chưa được nghiên cứu đặc biệt ở người lớn tuổi.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Quinine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để chữa bệnh cho bạn:

  • Amifampridine;
  • Astemizole;
  • Aurothioglucose;
  • Cisapride;
  • Dronedarone;
  • Fluconazole;
  • Ketoconazole;
  • Mesoridazine;
  • Nelfinavir;
  • Pimozide;
  • Piperaquine;
  • Posaconazole;
  • Sparfloxacin;
  • Thioridazine.

Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc:

  • Alfuzosin;
  • Aluminum Carbonate, Basic;
  • Aluminum Hydroxide;
  • Aluminum Phosphate;
  • Amiodarone;
  • Amitriptyline;
  • Amoxapine;
  • Anagrelide;
  • Apomorphine;
  • Aripiprazole;
  • Arsenic Trioxide;
  • Artemether;
  • Asenapine;
  • Azithromycin;
  • Buserelin;
  • Carbamazepine;
  • Ceritinib;
  • Chloroquine;
  • Chlorpromazine;
  • Ciprofloxacin;
  • Citalopram;
  • Clarithromycin;
  • Clomipramine;
  • Clozapine;
  • Cobicistat;
  • Crizotinib;
  • Dabrafenib;
  • Dasatinib;
  • Delamanid;
  • Desipramine;
  • Deslorelin;
  • DihydroxyaluminumAminoacetate;
  • Dihydroxyaluminum Sodium Carbonate;
  • Disopyramide;
  • Dolasetron;
  • Domperidone;
  • Droperidol;
  • Erythromycin;
  • Escitalopram;
  • Eslicarbazepine Acetate;
  • Fingolimod;
  • Fluoxetine;
  • Gatifloxacin;
  • Gemifloxacin;
  • Gonadorelin;
  • Goserelin;
  • Granisetron;
  • Halofantrine;
  • Haloperidol;
  • Histrelin;
  • Ibutilide;
  • Idelalisib;
  • Iloperidone;
  • Imipramine;
  • Ivabradine;
  • Lacosamide;
  • Lapatinib;
  • Leuprolide;
  • Levofloxacin;
  • Lumefantrine;
  • Magaldrate;
  • Magnesium Carbonate;
  • Magnesium Hydroxide;
  • Magnesium Trisilicate;
  • Mefloquine;
  • Methadone;
  • Metronidazole;
  • Mifepristone;
  • Mitotane;
  • Moxifloxacin;
  • Nafarelin;
  • Nevirapine;
  • Nilotinib;
  • Norfloxacin;
  • Nortriptyline;
  • Octreotide;
  • Ofloxacin;
  • Ondansetron;
  • Paliperidone;
  • Pancuronium;
  • Pazopanib;
  • Perflutren Lipid Microsphere;
  • Primidone;
  • Procainamide;
  • Prochlorperazine;
  • Promethazine;
  • Propafenone;
  • Protriptyline;
  • Quetiapine;
  • Quinidine;
  • Ranolazine;
  • Rifampin;
  • Ritonavir;
  • Salmeterol;
  • Sevoflurane;
  • Siltuximab;
  • Sodium Phosphate;
  • Sodium Phosphate, Dibasic;
  • Sodium Phosphate, Monobasic;
  • Solifenacin;
  • Sorafenib;
  • Sotalol;
  • Succinylcholine;
  • Sunitinib;
  • Telavancin;
  • Telithromycin;
  • Terfenadine;
  • Tetrabenazine;
  • Tizanidine;
  • Toremifene;
  • Trazodone;
  • Trifluoperazine;
  • Trimipramine;
  • Triptorelin;
  • Troleandomycin;
  • Tubocurarine;
  • Vandetanib;
  • Vardenafil;
  • Vemurafenib;
  • Vilanterol;
  • Vinflunine;
  • Voriconazole;
  • Ziprasidone.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc:

  • Atorvastatin;
  • Cyclosporine;
  • Digoxin;
  • Fosphenytoin;
  • Phenobarbital;
  • Phenytoin;
  • Rifapentine;
  • Tetracycline.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới quinine không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến quinine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Rung tâm nhĩ hoặc kích động (nhịp tim bất thường)
  • Tim đập chậm
  • Bệnh tim (thiếu máu cục bộ cơ tim)
  • Hạ kali trong máu (kali thấp trong máu) hoặc chưa được điều trị
  • Hội chứng yếu nút xoang (loại nhịp tim bất thường) – sử dụng một cách thận trọng. Có thể khiến tác dụng phụ tồi tệ hơn.
  • Sốt blackwater (một dạng rối loạn máu)
  • Hội chứng tan urê trong máu (một dạng rối loạn thận nặng)
  • Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn (một rối loạn máu nặng)
  • Giảm tiểu cầu (số lượng tiểu cầu thấp)
  • Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (một rối loạn máu nặng)
  • Thiếu (G6PD) Glucose-6-phosphate dehydrogenase (một dạng rối loạn máu)

Khẩn cấp/Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Cellcept®

(82)
Tên gốc: mycophenolate mofetilTên biệt dược: Cellcept®Phân nhóm: thuốc ức chế miễn dịchTác dụngTác dụng của thuốc Cellcept® là gì?Thuốc Cellcept® thường ... [xem thêm]

Thuốc Ameflu

(36)
Tên hoạt chất:Acetaminophen: 500mgVitamin C: 100mgGuaifenesin: 200mgPseudoephdrine HCL: 30mgDextromethorphan HBr: 15mgTên thương hiệu: AmefluPhân nhóm: thuốc ho & ... [xem thêm]

Thuốc Briozcal®

(50)
Tên gốc: canxi carbonate, vitamin D3Tên biệt dược: Briozcal®Phân nhóm: calci/ phối hợp vitamin với calciTác dụngTác dụng của thuốc Briozcal® là gì?Thuốc Briozcal® ... [xem thêm]

Benzatropine

(89)
Tác dụngTác dụng của benzatropine là gì?Benzatropine được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh Parkinson hay chứng co thắt do các tác dụng phụ ... [xem thêm]

Pefloxacin

(45)
Tác dụngTác dụng của pefloxacin là gì?Pefloxacin được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Pefloxacin thuộc nhóm thuốc kháng sinh ... [xem thêm]

Isoprenaline (Isoproterenol) là gì?

(55)
Tác dụngTác dụng của isoprenaline là gì?Isoprenaline được sử dụng để điều trị một số vấn đề về tim (ví dụ, nhồi máu cơ tim, suy tim sung huyết), vấn ... [xem thêm]

Gaviscon®

(92)
Biệt dược: Gaviscon, Gaviscon Dual ActionHoạt chất: Natri alginate, natri bicarbonat, canxi carbonatĐây là loại thuốc thường được dùng trong điều trị các triệu chứng ... [xem thêm]

Thuốc Dorocardyl

(39)
Tên hoạt chất:Propranolol hydrochlorid: 40mgTá dượcTên thương hiệu: DorocardylPhân nhóm: thuốc chẹn thụ thể betaTác dụng thuốc DorocardylTác dụng thuốc Dorocardyl ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN