Nguy cơ mắc phải
Những ai thường mắc phải ung thư tử cung?
Hiện nay, số người bị ung thư bộ phận này đang tăng. Ung thư hầu hết xảy ra ở những phụ nữ mãn kinh. Ngoài ra, các nhà khoa học cũng cho rằng người bị bệnh béo phì cũng có nguy cơ cao bị bệnh.
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh?
Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh, bao gồm:
- Thay đổi cân bằng nội tiết tố nữ. Buồng trứng tạo nên hai hormone nữ chính – estrogen và progesterone. Sự dao động của những hormone này tạo nên sự thay đổi lớp nội mạc. Một số nguyên nhân làm tăng lượng estrogen nhưng lại không tăng lượng progesterone trong cơ thể, dẫn đến nguy cơ bệnh ung thư nội mạc tử cung. Ví dụ như hiện tượng trứng rụng bất thường ở phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang, béo phì và đái tháo đường. Việc uống hormone có chứa estrogen nhưng không chứa progesterone sau mãn kinh cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
- Có kinh nhiều năm. Bắt đầu có kinh sớm – trước 12 tuổi – hoặc mãn kinh muộn đều làm tăng nguy cơ do tăng thời gian tiếp xúc với estrogen.
- Chưa từng mang thai.
- Người lớn tuổi: trên 95% trường hợp ung thư nội mạc tử cung xảy ra ở độ tuổi từ 40 trở lên.
- Béo phì: lượng mỡ cơ thể quá nhiều sẽ thay đổi cân bằng nội tiết của cơ thể, làm tăng lượng estrogen trong cơ thể.
- Chế độ ăn nhiều chất béo, thịt đỏ làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư như ung thư đại tràng, ung thư tử cung.
- Điều trị ung thư vú bằng liệu pháp nội tiết (tamoxifen).
- Hội chứng ung thư đại trực tràng không polyp do di truyền (HPNCC) hay còn gọi là hội chứng Lynch. Hội chứng này gây ra do đột biến gene và có thể truyền lại cho thế hệ sau. Nếu trong gia đình bạn có thành viên mắc hội chứng này, bạn cần thảo luận với bác sĩ để đánh giá nguy cơ mình có mang đột biến gene này không.
- Gia đình có tiền sử mắc ung thư nội mạc tử cung, ung thư đại trực tràng hoặc ung thư vú.
- Tiền sử bản thân mắc một loại u buồng trứng hiếm gặp làm tăng tiết estrogen cũng có nguy cơ cao bị ung thư nội mạc tử cung, hoặc tiền sử tăng sản nội mạc tử cung dạng phức tạp, không điển hình.
Điều trị
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế dùng để chẩn đoán ung thư tử cung là gì?
Bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh dựa trên bệnh sử, khám thực thể, siêu âm vùng chậu và sinh thiết nội mạc tử cung. Trong kỹ thuật sinh thiết này, bác sĩ sẽ lấy mẫu mô từ tử cung và kiểm tra xem có phải là ung thư không. Bác sĩ sẽ hỏi bạn các triệu chứng xuất hiện từ khi nào để xác định thời gian khối u phát triển.
Việc lấy mẫu mô nội mạc tử cung sinh thiết có thể thực hiện qua soi buồng tử cung hoặc qua thủ thuật nong và nạo buồng tử cung.
Kỹ thuật soi buồng tử cung được thực hiện bằng cách sử dụng một ống soi dài và mảnh, có nguồn sáng và camera đưa vào âm đạo, xuyên qua cổ tử cung để quan sát phóng đại những vùng bất thường trong nội mạc tử cung và sinh thiết vùng bất thường này. Khi kết quả sinh thiết không rõ ràng, tiếp theo bác sĩ sẽ tiến hành nong và nạo buồng và kênh cổ tử cung bằng một dụng cụ đặc biệt.
Ung thư tử cung có thể di căn đến bàng quang, trực tràng và các cơ quan khác. Cần phải thực hiện nhiều xét nghiệm khác để xếp giai đoạn ung thư. Các xét nghiệm này bao gồm xét nghiệm máu, chụp X-quang phổi, chụp CT (cắt lớp vi tính), chụp MRI (cộng hưởng từ), siêu âm.
Những phương pháp dùng để điều trị ung thư tử cung là gì?
Phẫu thuật
Điều trị phụ thuộc vào giai đoạn ung thư. Tùy vào giai đoạn của ung thư mà bác sĩ sẽ phẫu thuật cắt bỏ khối u trong tử cung, hay toàn bộ buồng trứng và ống dẫn trứng. Phẫu thuật cắt tử cung và 2 phần phụ (buồng trứng và vòi trứng) là phẫu thuật điển hình của điều trị ung thư tử cung.
Để biết ung thư đã di căn hạch hay chưa, hoặc khi ung thư đã di căn ra hạch vùng chậu hoặc hạch quanh mạch máu chủ bụng, bác sĩ có thể cần một số mô hoặc hạch vùng đó. Kỹ thuật này được gọi là nạo hạch chậu hoặc hạch cạnh mạch máu chủ bụng.
Đôi khi khối ung thư lan rộng đến những cơ quan khác, bác sĩ có thể thảo luận với bạn về khả năng cắt bỏ thêm những cơ quan khác trong ổ bụng để loại trừ càng nhiều khối ung thư càng tốt.
Xạ trị
Xạ trị là sử dụng nguồn tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào. Có 2 loại kỹ thuật xạ trị chính trong điều trị ung thư nội mạc tử cung.
Xạ trị ngoài: nguồn tia xạ được phát đến tử cung từ một máy phát ngoài cơ thể.
Xạ trị trong: nguồn phóng xạ được đặt trong buồng tử cung và âm đạo.
Bạn có thể được bác sĩ điều trị bằng một hoặc cả 2 phương pháp trên. Xạ trị giúp tiêu diệt nốt các tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật, nhằm giảm khả năng bệnh tái phát sau này.
Nếu tình trạng sức khỏe kém hoặc bạn có nhiều bệnh lý nội khoa đi kèm, bác sĩ có thể đề nghị bạn chỉ điều trị bằng tia xạ đơn thuần mà không thực hiện phẫu thuật.
Hóa trị
Hóa trị để tiêu diệt những tế bào lan tràn trong cơ thể. Hóa trị được chỉ định khi ung thư tử cung ở giai đoạn lan ra ngoài vùng chậu hoặc di căn xa, hóa trị cũng giúp giảm khả năng bệnh tái phát.
Tùy theo loại thuốc và hóa chất sử dụng, các tác dụng phụ sẽ khác nhau.
Liệu pháp hormone
Việc sử dụng thuốc nội tiết và các thuốc khóa nội tiết sẽ giúp điều chỉnh lượng hormone trong cơ thể, giúp làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư. Liệu pháp nội tiết thường sử dụng cho ung thư giai đoạn III-IV. Bác sĩ có thể kết hợp điều trị hóa trị cùng với thuốc nội tiết.
Thuốc điều trị đích
Thuốc điều trị đích còn khá mới trong điều trị ung thư nội mạc tử cung. Chỉ một số ít thuốc được sử dụng, thường cho bệnh có nguy cơ cao hoặc khi tái phát và tiếp tục tiến triển.
Thuốc ức chế Kinase (Lenvatinib) có thể sử dụng đồng thời với thuốc điều trị miễn dịch như pembrolizumab (Keytruda) trong điều trị bước 2 ở những ung thư nội mạc tử cung giai đoạn tiến triển.
Bevacizumab (Avastin) còn được gọi là thuốc kháng sinh mạch, thường phối hợp sử dụng cùng với thuốc hóa trị.
Thuốc ức chế mTor khóa các protein của tế bào ung thư, làm cho tế bào không thể phát triển và phân chia như Everolimus, Temsirolimus.
Các thuốc điều trị đích gây ra những tác dụng phụ rất khác với hóa trị, thường là tác dụng phụ nhẹ nhàng hơn.
Ngoài ra, hiện nay, các bác sĩ sẽ giới thiệu bệnh nhân đến các nhóm chia sẻ, hỗ trợ về mặt tinh thần trong giai đoạn này.
Các biện pháp chữa ung thư đều có những tác dụng phụ khó chịu đối với người bệnh như gây mệt mỏi cũng như các thay đổi về ngoại hình và ảnh hưởng tới tinh thần.
Bạn nên nhớ rằng dù trong giai đoạn chữa trị, bạn vẫn có thể có cuộc sống năng động và bình thường. Bạn nên chia sẻ với người thân và bạn bè về những gì bạn đang trải qua vì họ đóng vai trò hết sức quan trọng trong giai đoạn điều trị của bạn.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.