Khí máu động mạch

(3.79) - 64 đánh giá

Tên kỹ thuật y tế: Xét nghiệm khí máu động mạch

Bộ phận cơ thể/mẩu thử: Máu từ động mạch

Định nghĩa

Xét nghiệm khí máu động mạch là gì?

Hồng cầu trong máu của bạn vận chuyển oxy (O2) và carbon dioxide (CO2) – là những “khí trong máu” – đi khắp cơ thể bạn. Sự cân bằng nồng độ oxy và carbon dioxide và thăng bằng kiềm toan (pH) trong máu của bạn có thể gợi ý sự hiện diện của các bệnh lý, chẳng hạn bệnh tim, phổi hay thận.

Xét nghiệm khí máu động mạch (ABG) có mục đích là để đo nồng độ oxi và C02 trong máu ở động mạch. Xét nghiệm này được dùng để xem khả năng đưa khí oxi vào trong máu và thải C02 ra ngoài máu của phổi.

Mẫu máu được dùng cho xét nghiệm ABG phải được lấy từ động mạch (hầu hết các xét nghiệm máu khác đều được lấy từ tĩnh mạch, tĩnh mạch chứa máu đã sử dụng hết khí oxi chỉ còn C02).

Khi nào bạn nên thực hiện xét nghiệm khí máu động mạch?

Thường thì nồng độ oxi và mức độ khó thở sẽ cho bác sĩ biết độ bão hòa oxy máu của bạn như thế nào, và xét nghiệm phân tích khí máu động mạch này sẽ cung cấp những phép đo đạc chuẩn xác.

Những thông tin về tình trạng cân bằng pH trong máu và nồng độ oxi lẫn C02 sẽ giúp bác sĩ đánh giá được chức năng của thận và phổi. Nhờ biết được sự mất cân bằng trong nồng độ PH và nồng độ khí trong máu mà bác sĩ có thể sớm biết được cơ thể của bạn đang bị bệnh và nó đang cố gắng để chống chọi lại bệnh như thế nào.

Bác sĩ sẽ cho bạn xét nghiệm phân tích khí máu nếu bác sĩ nghi ngờ bạn đang có những tình trạng sau đây:

  • Bệnh về phổi;
  • Bệnh về thận;
  • Bệnh về trao đổi chất;
  • Chấn thương đầu hay cổ ảnh hưởng đến việc thở.

Kiểm tra khí máu từ máu cuống rốn của trẻ sơ sinh có thể tìm ra những rối loạn hô hấp tiềm ẩn cũng như đánh giá tình trạng toan kiềm ở trẻ. Xét nghiệm thường chỉ được thực hiện trên những trẻ sơ sinh gặp đang khó thở.

Điều cần thận trọng

Bạn nên biết những gì trước khi thực hiện xét nghiệm khí máu động mạch?

Giá trị xét nghiệm ABG sẽ không cung cấp đủ thông tin để chuẩn đoán bệnh. Ví dụ, giá trị đó sẽ không nói lên rằng bệnh nằm ở tim hay nằm ở phổi. Thông thường, người ta sẽ kết hợp kết quả của ABG với những xét nghiệm khác.

Xét nghiệm ABG thường được thực hiện cho bệnh nhân nằm trong bệnh viện vì lý do chấn thương hay bệnh nặng. Xét nghiệm sẽ đánh giá khả năng hoạt động của phổi và thận như thế nào.

Xét nghiệm ABG rất cần thiết trong trường hợp bạn tăng nhịp thở hay giảm nhịp thở hay một người có nồng độ đường trong máu cao, nhiễm trùng nặng hay suy tim.

Nếu cần phải lấy nhiều mẫu máu để xét nghiệm, bác sĩ sẽ đặt một ống nhỏ (ống thông động mạch) sẽ được đặt trong động mạch. Máu sẽ được lấy khi cần thiết.

Lấy máu động mạch đôi khi đau hơn một chút so với lấy máu tĩnh mạch thông thường. Bạn có thể cảm thấy khó chịu nhẹ, và bạn cần phải đè lên vùng lấy máu trong một thời gian sau lấy máu (khoảng 5 đến 10 phút) để tránh bị chảy máu.

Đôi khi máu tĩnh mạch trộn được lấy từ ống thông tĩnh mạch trung tâm sẽ được sử dụng trong một vài trường hợp nhất định, chẳng hạn trong phòng thông tim hay các đơn vị ghép tạng.

Máu từ tĩnh mạch ngoại biên, chẳng hạn từ tĩnh mạch vùng cánh tay, không được sử dụng để phân tích kết quả khí máu động mạch.

Trước khi tiến hành kỹ thuật y tế này, bạn nên hiểu rõ các cảnh báo và lưu ý. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có thêm thông tin và hướng dẫn cụ thể.

Quy trình thực hiện

Bạn nên làm gì trước khi xét nghiệm khí máu động mạch?

Báo cho bác sĩ biết nếu bạn:

  • Gặp vấn đề chảy máu hay uống thuốc chống đông máu như aspirin hay warfarin (Coumadin).
  • Đang dùng bất kỳ loại thuốc nào.
  • Dị ứng với bất kỳ loại thuốc, ví dụ như những loại dùng để gây tê (thuốc tê).

Nếu đang trong quá trình điều trị thở oxy, bác sĩ sẽ tắt oxy đang truyền trong vòng 20 phút trước khi xét nghiệm máu. Điều này được gọi là xét nghiệm với nồng độ oxy “khí trời”. Nếu bạn bị bệnh quá nặng và không thể thở khi không có oxy trợ giúp, bác sĩ sẽ không tắt bình oxy của bạn .

Thảo luận với bác sĩ về những lo lắng của bạn lien quan đến những yêu cầu của xét nghiệm, nguy cơ của nó, nó thực hiện thế nào hay kết quả có ý nghĩa gì.

Quy trình thực hiện xét nghiệm khí máu động mạch như thế nào?

Xét nghiệm ABG yêu cầu lấy khoảng 2ml mẫu máu thử. Máu sẽ được lấy từ động mạch ở cổ tay, cánh tay hay háng. Người xét nghiệm sẽ thoa một lớp cồn hay khử trùng lên da, sau đó dùng kim tiêm chích vào để lấy máu.

Mẫu thử máu sẽ được phân tích thông qua một loại máy di động hay tại phòng xét nghiệm. Để có kết quả tốt nhất, bài xét nghiệm cần được phân tích ngay trong vòng 10 phút sau khi lấy máu.

Bạn nên làm gì sau khi xét nghiệm khí máu động mạch?

Mặc dù không có biến chứng gì, nhưng vẫn phải cẩn thận với tay và chân chỗ lấy máu. Không nên nâng hay mang vật nặng trong vòng 24 giờ sau khi lấy máu từ động mạch. Kết quả sẽ có ngay lập tức.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về quy trình thực hiện, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và giải đáp.

Hướng dẫn đọc kết quả

Kết quả của bạn có ý nghĩa gì?

Kết quả bình thường:

Khí máu động mạch (ở mực nước biển và khí phòng thở)

  • Áp suất riêng của Oxi (PaO2): nặng hơn 80mm HG (> 10.6kPa);
  • Áp suất riêng của CO2 (PaCO2): 35–45 mm Hg (4.6–5.9 kPa);
  • Nồng độ pH: 7.35–7.45;
  • Bicarbonate (HCO3): 22–26 mEq/L (22–26 mmol/L);
  • Hàm lượng oxy (O2CT): 15–22 mL /100 mL of blood (6.6–9.7 mmol/L);
  • Lượng oxy bảo hoà (O2Sat): 95%–100% (0.95–1.00).

Nồng độ oxy thở ra, gọi là phần khí oxy hít vào (FiO2) thường nằm trong bản kết quả. Sẽ rất hữu ích nếu bạn đang điều trị oxy từ bình nhiên liệu hay máy thở.

Những kết quả của xét nghiệm khí máu động mạch cần được phân tích cùng với kết quả của những xét nghiệm khác để đánh giá tình trạng hô hấp, chuyển hóa, hay bệnh thận của bệnh nhân.

Kết quả bất thường có thể có ý nghĩa:

  • Bệnh nhân không có đủ O2;
  • Bệnh nhân bị ứ CO2;
  • Bệnh nhân có rối loạn chức năng thận.

Tất cả các thành tố của xét nghiệm khí máu (pH, PaCO2, HCO3-…) cần được đánh giá cùng nhau. Sự kết hợp của những thành tố này, có thể gợi ý một rối loạn gây toan hay kiềm của bệnh nhân.

Nhiều tình trạng có thể thay đổi lượng khí máu. Bác sĩ sẽ thảo luận với bạn về những kết quả bất bình thường liên quan đến những triệu chứng và những bệnh trước đây của bạn.

Khoảng giá trị bình thường của kỹ thuật y tế này có thể không thống nhất tùy thuộc vào cơ sở thực hiện xét nghiệm mà bạn chọn. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào về kết quả xét nghiệm.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Nghiệm pháp Synacthen

(46)
Nghiệm pháp synacthen được dùng để đánh giá chức năng của tuyến thượng thận. Nghiệm pháp này cho biết cơ thể bạn sản xuất có đủ lượng hormone steroid ... [xem thêm]

Chụp X quang tử cung vòi trứng với thuốc cản quang (HSG)

(48)
Tên kĩ thuật y tế: Chụp tử cung vòi trứngBộ phận cơ thể/Mẫu thử: Tử cung và vòi trứngTÌm hiểu chungChụp tử cung vòi trứng là gì?Chụp tử cung vòi trứng ... [xem thêm]

Siêu âm xuyên sọ

(63)
Tên kỹ thuật y tế: Siêu âm xuyên sọBộ phận cơ thể/mẫu thử: Sọ và các cấu trúc bên trongTìm hiểu chungSiêu âm xuyên sọ là gì?Siêu âm xuyên sọ dùng sóng ... [xem thêm]

Huyết thanh học chẩn đoán Streptococcus

(21)
Tên kĩ thuật y tế: Huyết thanh học chẩn đoán Streptococcus (xét nghiệm Antristreptolysin O [ASO], định lượng antideoxyribonuclease-B, [Anti-Dnase-B, ADNase-B, ADB] xét ... [xem thêm]

Kháng thể kháng thụ thể acetylcholine

(20)
Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm kháng thể kháng thụ thể acetylcholineBộ phận cơ thể/Mẫu thử: MáuTìm hiểu chungXét nghiệm kháng thể kháng thụ thể của ... [xem thêm]

Trắc đồ sinh vật lý

(30)
Tên kỹ thuật y tế: Trắc đồ sinh vật lýBộ phận cơ thể/mẫu thử: Thai nhiTìm hiểu chungTrắc đồ sinh vật lý là gì?Trắc đồ sinh vật lý là xét nghiệm đo ... [xem thêm]

Dị ứng máu

(93)
Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm dị ứng máu (xét nghiệm kháng thể IgE, xét nghiệm hấp thụ mẫu phóng xạ dị ứng [RAST]Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: MáuTìm hiểu ... [xem thêm]

Đo áp lực bàng quang

(96)
Tên kỹ thuật y tế: Đo áp lực bàng quangBộ phận cơ thể/mẫu thử: Bàng quangTìm hiểu chungĐo áp lực bàng quang là gì?Đo áp lực bàng quang là phương pháp kiểm ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN