Fluticasone

(3.65) - 72 đánh giá

Tên gốc: fluticasone

Tên biệt dược: Arnuity Ellipta®, Flovent Diskus®, Flovent HFA®, Flovent®, Flovent Rotadisk®

Phân nhóm: thuốc chống sung huyết mũi & các thuốc nhỏ mũi khác, thuốc trị hen & bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, corticoid dùng tại chỗ

Tác dụng

Tác dụng của thuốc fluticasone là gì?

Bạn dùng thuốc fluticasone để kiểm soát và ngăn chặn triệu chứng gây ra bởi bệnh hen suyễn (như khò khè và khó thở). Thuốc làm giảm sưng (viêm) phế quản trong phổi, do đó giúp bạn thở dễ dàng hơn. Việc kiểm soát các triệu chứng hen suyễn sẽ giúp bạn duy trì các hoạt động thường ngày và đảm bảo thời gian cho học tập và công việc. Fluticasone thuộc nhóm thuốc corticosteroid.

Bạn cần phải dùng fluticasone thường xuyên để đạt hiệu quả vì thuốc này không có hiệu quả ngay lập tức và không nên được sử dụng để làm giảm cơn suyễn đột ngột. Nếu cơn hen xảy ra, bạn nên sử dụng ống hít (như albuterol, cũng gọi là salbutamol ở một số nước) theo chỉ định.

Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lí chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.

Fluticasone cũng có thể được sử dụng với các loại thuốc khác để kiểm soát các triệu chứng của bệnh phổi (như viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD).

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Bạn hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc fluticasone cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh hen suyễn – duy trì

Thuốc hít khí dung:

Nếu trước đó bạn chỉ được điều trị với thuốc giãn phế quản: bạn dùng 88 mcg thuốc mỗi ngày hai lần ở liều khởi đầu. Liều tối đa là 440 mcg thuốc, mỗi ngày hai lần.

Nếu bạn được điều trị bằng corticosteroid dạng hít: ở liều khởi đầu, bạn dùng 88-220 mcg thuốc mỗi ngày hai lần. Liều tối đa là 440 mcg thuốc mỗi ngày hai lần. Tuy nhiên, bạn có thể bắt đầu ở liều trên 88 mg, 2 lần mỗi ngày nếu bạn kiểm soát bệnh kém hoặc những trước đây có dùng corticosteroid dạng hít liều cao.

Nếu trước đây bạn được điều trị bằng corticosteroid đường uống: bạn dùng 880 mcg thuốc mỗi ngày hai lần ở liều khởi đầu. Liều tối đa là 880 mcg thuốc mỗi ngày hai lần.

Thuốc bột hít:

Nếu trước đó bạn chỉ được điều trị với thuốc giãn phế quản: bạn dùng 100 mcg thuốc mỗi ngày hai lần ở liều khởi đầu. Liều tối đa là 500 mcg mỗi ngày hai lần.

Nếu bạn được điều trị bằng corticosteroid dạng hít: ở liều khởi đầu, bạn dùng 100-250 mcg thuốc mỗi ngày hai lần. Liều tối đa là 500 mcg thuốc mỗi ngày hai lần. Tuy nhiên, bạn có thể bắt đầu ở liều trên 100 mcg mỗi ngày hai lần nếu kiểm soát bệnh kém hoặc những trước đây có dùng corticosteroid dạng hít liều cao.

Nếu trước đây bạn được điều trị bằng corticosteroid đường uống: bạn dùng 1000 mcg thuốc mỗi ngày hai lần ở liều khởi đầu. Liều tối đa là 1000 mcg thuốc mỗi ngày hai lần.

Liều dùng thuốc fluticasone cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh hen suyễn – duy trì

Trẻ từ 4-11 tuổi

Thuốc bột hít:

Trẻ từng được điều trị với thuốc giãn phế quản hoặc corticosteroid dạng hít: bạn cho trẻ dùng 50 mcg thuốc mỗi ngày hai lần ở liều khởi đầu. Liều tối đa là 100 mcg thuốc mỗi ngày hai lần. Bạn có thể cho trẻ bắt đầu dùng thuốc ở liều cao hơn nếu tình bệnh khó kiểm soát hoặc trước đây trẻ có dùng corticosteroid dạng hít liều cao.

Thuốc hít khí dung:

Trẻ từng được điều trị với corticosteroid dạng hít hoặc uống: ở liều khởi đầu, bạn cho trẻ dùng 88 mcg thuốc mỗi ngày hai lần. Liều tối đa là 88 mcg thuốc mỗi ngày hai lần. Bạn có thể cho trẻ bắt đầu dùng thuốc ở liều cao hơn nếu tình bệnh khó kiểm soát hoặc trước đây trẻ có dùng corticosteroid dạng hít liều cao.

Trẻ từ 12 tuổi trở lên

Thuốc bột hít:

Trẻ từng được điều trị với thuốc giãn phế quản: ở liều khởi đầu, bạn cho trẻ dùng 100 mcg thuốc mỗi ngày hai lần. Liều tối đa là 500 mcg mỗi ngày hai lần.

Trẻ từng được điều trị với corticosteroid dạng hít: bạn cho trẻ dùng 100-250 mcg thuốc, mỗi ngày hai lần ở liều khởi đầu. Liều tối đa là 500 mcg mỗi ngày hai lần. Bạn có thể cho trẻ bắt đầu dùng liều trên 100 mcg, 2 lần mỗi ngày nếu bệnh không kiểm soát được hoặc trước đây trẻ có dùng corticosteroid dạng hít liều cao.

Trẻ từng được điều trị với corticosteroid đường uống: ở liều khởi đầu, bạn cho trẻ dùng 1000 mcg, 2 lần mỗi ngày đối. Liều tối đa là 1000 mcg, mỗi ngày hai lần.

Trẻ từ 13 tuổi trở lên

Thuốc hít khí dung:

Trẻ từng được điều trị với thuốc giãn phế quản: ở liều khởi đầu, bạn cho trẻ dùng 88 mcg thuốc mỗi ngày hai lần. Liều tối đa là 440 mcg thuốc, 2 lần mỗi ngày.

Trẻ từng được điều trị với corticosteroid dạng hít: ở liều khởi đầu, bạn cho trẻ dùng 88-220 mcg thuốc mỗi ngày hai lần. Liều tối đa là 440 mcg thuốc, 2 lần mỗi ngày. Tuy nhiên, bạn có thể cho trẻ bắt đầu dùng thuốc ở liều trên 88 mcg hai lần mỗi ngày nếu bệnh không thể kiểm soát hoặc trước đây trẻ có dùng corticosteroid liều cao dạng hít.

Trẻ từng được điều trị với corticosteroid đường uống: bạn cho trẻ dùng 880 mcg thuốc 2 lần mỗi ngày. Liều tối đa là 880 mcg thuốc, 2 lần mỗi ngày.

Thuốc bột hít:

Trẻ từng được điều trị với thuốc giãn phế quản: ở liều khởi đầu, bạn cho trẻ dùng 100 mcg thuốc mỗi ngày hai lần. Liều tối đa là 500 mcg thuốc, 2 lần mỗi ngày.

Trẻ từng được điều trị với corticosteroid dạng hít: ở liều khởi đầu, bạn cho trẻ dùng 100-250 mcg mỗi ngày hai lần. Liều tối đa là 500 mcg thuốc, 2 lần mỗi ngày. Bạn có thể cho trẻ bắt đầu dùng liều trên 100 mcg, 2 lần mỗi ngày nếu bệnh không kiểm soát được hoặc trước đây trẻ có dùng corticosteroid dạng hít liều cao.

Trẻ từng được điều trị với corticosteroid đường uống: ở liều khởi đầu, bạn cho trẻ dùng 1000 mcg, 2 lần mỗi ngày đối. Liều tối đa là 1000 mcg, mỗi ngày hai lần.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh viêm thực quản tăng bạch cầu ưa axit

Uống (nuốt): Bạn cho trẻ sử dụng ống hít thuốc không có buồng đệm và nuốt thuốc.

Đối với trẻ từ 1-10 tuổi: bạn cho trẻ dùng 220 mcg thuốc bằng đường uống, 4 lần mỗi ngày trong 4 tuần, 220 mcg uống 3 lần mỗi ngày trong 3 tuần, 220 mcg uống hai lần mỗi ngày trong 3 tuần, 220 mcg uống hàng ngày trong 2 tuần.

Đối với trẻ từ 11 tuổi trở lên: bạn cho trẻ dùng 440 mcg thuốc 4 lần mỗi ngày trong 4 tuần, 440 mcg 3 lần mỗi ngày trong 3 tuần, 440 mcg mỗi ngày hai lần trong 3 tuần, 440 mcg mỗi ngày trong 2 tuần.

Cách dùng

Bạn nên dùng thuốc fluticasone như thế nào?

Bạn nên giữ thuốc ở vị trí bằng phẳng và hít c qua đường miệng theo chỉ dẫn của bác sĩ, dùng 2 lần một ngày (sáng và tối). Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị của bạn.

Bạn nên hít sâu mỗi liều thuốc để hấp thu đủ lượng thuốc vào phổi. Bạn có thể không cảm thấy/nếm được vị của thuốc khi hít vào, đây là điều bình thường. Đặc biệt, bạn đừng thở vào thiết bị hít.

Nếu được chỉ định hít thuốc 2 lần, bạn nên chờ ít nhất một phút giữa 2 lần hít. Nếu đang sử dụng thuốc xịt khác trong cùng một thời điểm, bạn cũng nên chờ ít nhất 1 phút để sử dụng các loại thuốc khác và sử dụng fluticasone (corticosteroid) sau cùng.

Bạn cần nhớ súc miệng và rửa sạch miệng bằng nước sau mỗi lần sử dụng thuốc để giúp ngăn ngừa kích ứng và nấm/nhiễm trùng nấm men trong miệng, cổ họng. Đặc biệt, bạn không được nuốt nước rửa, tách chai thuốc hít, rửa bộ phận hít hoặc bất kỳ phần nào của thiết bị. Bạn nên đóng thiết bị sau mỗi lần sử dụng.

Bên cạnh đó, bạn cũng nên sử dụng thuốc thường xuyên vào các khoảng thời gian đều nhau để có được hiệu quả tốt nhất. Để ghi nhớ, bạn nên sử dụng thuốc vào cùng thời điểm mỗi ngày. Đặc biệt, bạn không được tăng liều lượng, sử dụng thuốc thường xuyên hơn hoặc ngừng sử dụng thuốc mà không hỏi ý kiến bác sĩ .

Nếu thường xuyên sử dụng các thuốc hít corticosteroid khác (như prednisone), bạn không nên ngừng sử dụng thuốc, trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Bạn có thể gặp triệu chứng nghiện thuốc nếu ngưng dùng thuốc đột ngột. Một số tình trạng (hen suyễn, dị ứng) có thể trở nên nặng hơn nếu bạn ngưng dùng thuốc đột ngột. Để ngăn chặn các triệu chứng (như suy nhược, sụt cân, buồn nôn, đau cơ, đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt), bác sĩ có thể hướng dẫn bạn giảm dần liều thuốc cũ sau khi bắt đầu sử dụng sản phẩm này. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết và báo ngay nếu có bất kỳ phản ứng nào.

Có thể cần đến 2 tuần hoặc lâu hơn trước khi thuốc phát huy đủ tác dụng. Vì vậy, bạn hãy báo cho bác sĩ biết nếu tình trạng của mình không cải thiện hoặc trở nên xấu hơn.

Bạn cũng cần tìm hiểu thuốc hít nào nên được sử dụng hàng ngày (thuốc kiểm soát) và thuốc nào nên được sử dụng khi bị khó thở đột ngột (thuốc khẩn cấp). Đặc biệt, bạn hãy hỏi bác sĩ những việc mình cần làm nếu bị ho hoặc khó thở, khò khè, nhiều đờm hay các triệu chứng trở nên trầm trọng, khó thở khi thức dậy vào ban đêm, phải sử dụng ống hít khẩn cấp thường xuyên hơn (hơn 2 ngày một tuần) hoặc thuốc hít khẩn cấp không hiệu quả. Bạn nên gọi cấp cứu ngay nếu tình trạng của mình không cải thiện hơn sau khi dùng thuốc.

Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc fluticasone?

Tác dụng phụ thường gặp của thuốc bao gồm viêm phế quản, đau đầu, các triệu chứng cảm lạnh, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm họng, viêm xoang.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng thuốc fluticasone bạn nên lưu ý những gì?

Trước khi dùng thuốc fluticasone, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc fluticasone;
  • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lí sau đây: bệnh lao, đục thủy tinh thể, bệnh tăng nhãn áp (một bệnh về mắt) hoặc bệnh gan. Báo với bác sĩ nếu bạn bị nhiễm trùng chưa được điều trị hoặc nhiễm herpes (một loại nhiễm trùng gây đau trên mí mắt, mặt) trong mắt;
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng), chẳng hạn như: amiodarone (Cordarone®); thuốc kháng nấm như fluconazole (Diflucan®), itraconazole (Sporanox®) và ketoconazole (Nizoral®); cimetidine (Tagamet®); clarithromycin (Biaxin®); cyclosporine (Neoral®, SANDIMUNE®); danazol (Danocrine®); delavirdine (Rescriptor®); diltiazem (Cardizem®, Dilacor®, Tiazac®); fluoxetine (Prozac®, Sarafem®); fluvoxamine (Luvox®); các thuốc ức chế protease HIV như indinavir (Crixivan®), nelfinavir (Viracept®), ritonavir (Norvir®) và saquinavir (Invirase®, Fortovase®); isoniazid (INH®, Nydrazid®); metronidazole (Flagyl®); nefazodone; thuốc tránh thai nội tiết (thuốc ngừa thai, miếng dán, đặt vòng, tiêm hoặc cấy ghép); thuốc steroid đường uống như dexamethasone (Decadron®, Dexone®), methylprednisolone (Medrol®) và prednisone (Deltasone®); paroxetine (Paxil®); troleandomycin (TAO®); verapamil (Calan®, Covera®, Isoptin®, Verelan®); zafirlukast (Accolate®) hay thuốc hít;
  • Bạn phải phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang sử dụng fluticasone.

Cơ thể của bạn có thể ít có khả năng đối phó với stress như phẫu thuật, bệnh tật, cơn suyễn nặng hoặc chấn thương. Do đó, bạn hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bị bệnh và phải chắc chắn rằng bác sĩ biết bạn đang sử dụng fluticasone. Bên cạnh đó, bạn cần báo với bác sĩ nếu chưa từng bị bệnh thủy đậu/sởi và chưa được chủng ngừa. Bạn cần tránh xa những người bị bệnh, đặc biệt là những người mắc thủy đậu hoặc sởi. Nếu bạn đang tiếp xúc với một trong những bệnh nhiễm trùng hoặc có các triệu chứng của một trong các bệnh nhiễm trùng, hãy gọi cho bác sĩ ngay. Bạn có thể cần điều trị các bệnh nhiễm trùng này. Thuốc hít fluticasone có thể gây triệu chứng hít thở khò khè và khó thở ngay sau khi được hít vào. Nếu điều này xảy ra, bạn hãy sử dụng thuốc hen tác dụng nhanh (khẩn cấp) ngay lập tức và gọi cho bác sĩ. Không sử dụng thuốc hít fluticasone lần nữa trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Những điều bạn cần lưu ý khi dùng thuốc fluticasone trong trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú, phẫu thuật,…)

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc

Thuốc fluticasone có thể tương tác với thuốc nào?

Thuốc fluticasone có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những thuốc có thể tương tác với thuốc fluticasone bao gồm:

  • Nefazodone;
  • Thuốc kháng sinh – clarithromycin, erythromycin, telithromycin;
  • Thuốc kháng nấm – itraconazole, ketoconazole, voriconazole;
  • Thuốc HIV/AIDS – atazanavir, delavirdine, fosamprenavir, indinavir, lopinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir;
  • Thuốc steroid – dexamethasone, prednisolone hoặc những thuốc khác.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các thuốc. Các thuốc khác có thể tương tác với enalapril, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa, vitamin, và các sản phẩm thảo dược. Tất cả các tương tác với thuốc có thể chưa được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

Thuốc fluticasone có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc fluticasone?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Hen suyễn, cấp tính;
  • Co thắt phế quản (khó thở), cấp tính;
  • Dị ứng protein trong sữa, nặng;
  • Vấn đề về xương (ví dụ như loãng xương);
  • Đục thủy tinh thể;
  • Bệnh tăng nhãn áp – bạn cần sử dụng thuốc một cách thận trọng;
  • Thủy đậu (bao gồm mới phơi nhiễm);
  • Nhiễm trùng virus herpes trên mắt;
  • Nhiễm trùng (virus, vi khuẩn hoặc nấm);
  • Bệnh sởi;
  • Đã hoặc đang mắc bệnh lao;
  • Nhiễm trùng;
  • Căng thẳng;
  • Phẫu thuật;
  • Chấn thương;
  • Bệnh gan.

Bảo quản thuốc

Bạn nên bảo quản thuốc fluticasone như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Dạng bào chế

Thuốc fluticasone có những dạng và hàm lượng nào?

Thuốc fluticasone có những dạng và hàm lượng sau:

  • Thuốc hít khí dung, dạng muối propionate: 44 mcg/lần xịt, 110 mcg/lần xịt, 220 mcg/lần xịt;

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Carbetocin

(19)
Tác dụngTác dụng của carbetocin là gì?Carbetocin là thuốc được sử dụng để phòng ngừa những biến chứng sau mổ lấy thai. Carbetocin có tác động tương tự ... [xem thêm]

Giải độc gan Tuệ Linh

(38)
Tên hoạt chất: cà gai leo, mật nhânPhân nhóm: Thực phẩm chức năng và các liệu pháp bổ trợTên biệt dược: Giải độc gan Tuệ Linh.Tác dụng của Giải độc ... [xem thêm]

Magne-B6 Corbière®

(16)
Biệt dược: Magne-B6 CorbièreHoạt chất: Magnesi và vitamin B6Thuốc có các dạng bào chế với hàm lượng hoạt chất sau:– Viên nén bao phim, mỗi viên chứa:Magnesi ... [xem thêm]

Omeprazole

(63)
Thuốc Omeprazole (tên chung quốc tế) hay Omeprozol là thuốc thuộc nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI), hỗ trợ điều trị trào ngược dạ dày – thực quản (GERD) ... [xem thêm]

Coldcalm®

(99)
Tên gốc: Allium cepa/ Apis mellifica/ Belladonna/ Eupatorium perfoliatum/ Gelsemium sempervirens/ Kali bichromicum/ Nux vomica/ Phytolacca decandra/ PulsatillaPhân nhóm: thuốc ho & cảmTên ... [xem thêm]

Dapsone là gì ?

(83)
Tác dụngTác dụng của dapsone là gì ?Dapsone được sử dụng để điều trị một số bệnh về da (viêm da dạng herpes). Dapsone cũng có thể được sử dụng kết ... [xem thêm]

Thuốc Smart-Air

(67)
Tên hoạt chất: MontelukastTên biệt dược: Smart-AirTác dụng của thuốc Smart-AirTác dụng của thuốc Smart-Air là gì?Thuốc Smart-Air được chỉ định để:Dự phòng ... [xem thêm]

Thuốc Gofen®

(56)
Tên gốc: ibuprofenTên biệt dược: Gofen® 400 – dạng viên nang mềm 400 mgPhân nhóm: thuốc giảm đau không chứa steroidTác dụngTác dụng của thuốc Gofen® là ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN