Đái tháo nhạt là tình trạng rối loạn khả năng điều chỉnh cân bằng lượng nước trong cơ thể. Thận không còn khả năng giữ nước và điều này gây tiểu nhiều. Vì vậy, bạn sẽ trở nên khát nước và muốn uống nhiều nước hơn. Có hai dạng đái tháo nhạt: Đái tháo nhạt trung ương và đái tháo nhạt do thận. Trong vài trường hợp, đái tháo nhạt trung ương có thể chỉ xảy ra tạm thời. Điều trị bao gồm uống nhiều nước để tránh bị mất nước. Điều trị với thuốc có thể là cần thiết cho cả hai dạng đái tháo nhạt.
Sơ lược về khát và cân bằng nước trong cơ thể
Việc giữ cân bằng giữa lượng nước đưa vào và lượng nước thải ra khỏi cơ thể rất quan trọng. Vì nước chiếm một lượng lớn (khoảng 70%) trọng lượng cơ thể và giúp kiểm soát nồng độ các chất điện giải, đặc biệt là Natri và Kali.
Cơ thể kiểm soát (điều hòa) sự cân bằng nước bằng hai cách chính:
- Làm bạn cảm thấy khát, từ đó thúc đẩy việc uống nhiều nước hơn.
- Thông qua hoạt động của một chất hóa học (hóc-môn) được gọi là hóc-môn kháng lợi niệu (ADH) giúp kiểm soát lượng nước thải ra khỏi cơ thể qua nước tiểu.
ADH còn có tên là vasopressin, được tạo bởi vùng dưới đồi nằm trong não. Sau đó, ADH được chuyển đến một nơi khác trong não, có tên là tuyến yên, và được phóng thích vào máu. Sau khi vào máu, ADH tác động lên thận khiến thận thải ít nước qua nước tiểu hơn (nước tiểu trở nên cô đặc hơn).
Vì vậy, nếu cơ thể thiếu nước (mất nước), cảm giác khát sẽ thúc đẩy việc uống nước. Đồng thời, ADH được tiết nhiều hơn bởi tuyến yên làm giảm lượng nước thải ra ngoài cơ thể qua nước tiểu. Tuy nhiên, khi cơ thể đã có quá nhiều nước, cảm giác khát sẽ biến mất làm bạn không muốn uống hay đưa thêm nước vào cơ thể. Cùng lúc đó, ADH sẽ được tiết ra ít hơn bởi tuyến yên, làm tăng lượng nước thải ra ngoài cơ thể qua nước tiểu (nước tiểu trở nên loãng hơn)
Xem thêm bài Bệnh đái tháo nhạt là gì? của TS. BS. Nguyễn An NghĩaĐái tháo nhạt là gì và nguyên nhân gây đái tháo nhạt?
Đái tháo nhạt xảy ra khi khả năng điều chỉnh cân bằng nước trong cơ thể bị rối loạn. Thận không đủ khả năng điều hòa lượng nước thải ra ngoài qua nước tiểu như bình thường. Bệnh nhân sẽ đái/tiểu ra nhiều nước tiểu loãng. Thuật ngữ y khoa về việc đái/tiểu ra một lượng lớn nước tiểu là đa niệu.
Vì lượng nước tiểu thải ra nhiều hơn, cơ thể sẽ mất nước. Để bù lại, bạn sẽ cảm thấy khát nước và uống nhiều nước hơn. Trong y khoa người ta gọi là hiện tượng này là chứng uống nhiều.
Nếu bị đái tháo nhạt, bạn sẽ dễ rơi vào tình trạng mất nước. Nồng độ Natri và Kali trong máu trở nên mất cân bằng và tăng cao.
Có hai dạng đái tháo nhạt (mô tả bên dưới):
- Đái tháo nhạt trung ương.
- Đái tháo nhạt do thận.
Ghi chú: Đái tháo nhạt không nên bị nhầm lẫn với một loại bệnh phổ biến hơn là đái tháo đường. Hai bệnh này không liên quan với nhau. Đái tháo đường cũng làm bạn khát và tiểu nhiều. Nó xảy ra khi lượng đường (glucose) trong máu cao hơn bình thường. Ở đái tháo nhạt, lượng đường trong máu là bình thường. Xem thêm bài Đái tháo đường loại 1 và Đái tháo đường loại 2 để biết thêm chi tiết.
Đái tháo nhạt trung ương
Đái tháo nhạt trung ương xảy ra khi não giảm sản xuất và bài tiết ADH. Như đã bàn ở trên, ADH giúp thận cô đặc nước tiểu. Nếu lượng ADH tiết ra ít hơn, nước tiểu thải ra khỏi cơ thể sẽ nhiều và loãng hơn.
Đái tháo nhạt trung ương có thể xảy ra nếu vùng dưới đồi và tuyến yên bị tổn thương, làm giảm sự sản xuất và bài tiết ADH. Các nguyên nhân gây nên đái tháo nhạt trung ương bao gồm:
- Chấn thương đầu.
- U lành tính hoặc u ác tính trong não hay tuyến yên.
- Phẫu thuật não xung quanh tuyến yên hay vùng dưới đồi.
- Đái tháo nhạt vô căn. Ở trường hợp này, các tế bào vùng dưới đồi bị tổn thương và dừng sản xuất ADH. Trong nhiều trường hợp, sự tổn thương này được cho là do bệnh tự miễn gây ra.
- Các bệnh nhiễm trùng bao gồm viêm não và viêm màng não.
- Một vài trường hợp hiếm do di truyền.
Đái tháo nhạt trung ương có thể chỉ có các vấn đề riêng của đái tháo nhạt. Tuy nhiên, đôi lúc nó có thể đi kèm với các vấn đề khác do sự sản xuất các hóc-môn khác của tuyến yên cũng bị ảnh hưởng. Đái tháo nhạt trung ương còn được gọi là đái tháo nhạt do thần kinh.
Nếu đái tháo nhạt trung ương do chấn thương đầu hay phẫu thuật não, nó thường chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn, có thể là vài tuần.
* Ghi chú về bệnh tự miễn
Bình thường, cơ thể tạo kháng thể để chống lại sự nhiễm trùng. Những kháng thể này giúp chống lại những vi sinh vật (vi khuẩn hay vi-rút) gây nên sự nhiễm trùng. Trong các bệnh tự miễn, cơ thể tạo ra các kháng thể (kháng thể tự miễn) nhưng lại tấn công những tế bào bình thường và gây nên triệu chứng tùy vào nơi bị tổn thương.
Đái tháo nhạt do thận
Trong đái tháo nhạt do thận, ADH vẫn được bài tiết bình thường từ não nhưng thận kháng lại tác dụng của ADH. ADH không thể làm cho thận cô đặc nước tiểu, dẫn đến hiện tượng cơ thể thải ra một lượng lớn nước tiểu bị pha loãng (đa niệu), người bệnh khát nước và uống thật nhiều nước (chứng uống nhiều).
Đái tháo nhạt do thận rất hiếm. Các nguyên nhân bao gồm:
- Các nguyên nhân của bệnh thận mạn tính.
- Sử dụng một số loại thuốc (như lithium) với liều lượng quá cao.
- Do di truyền (rất hiếm).
Mức độ phổ biến của đái tháo nhạt và ai có nguy cơ mắc bệnh?
- Đái tháo nhạt không phải là một bệnh phổ biến. Nó ảnh hưởng tới dân số với tỉ lệ 1/25000.
- Đái tháo nhạt có thể gặp ở bất kì độ tuổi nào, nhưng hầu hết bệnh xảy ra ở người lớn.
- Đái tháo nhạt có thể xuất hiện trong quá trình mang thai.
Các triệu chứng của đái tháo nhạt là gì?
Các triệu chứng chính của đái tháo nhạt bao gồm:
- Đi tiểu nhiều, từ 3-20 lít/ngày.
- Đi tiểu thường xuyên (có thể cứ nửa tiếng một lần) suốt ngày.
- Thức dậy thường xuyên vào ban đêm để đi tiểu.
- Cảm thấy rất khát dù đã uống nhiều nước.
- Mất nước. Điều này trở nên nghiêm trọng nếu bạn không uống đủ nước để bù vào lượng nước mất qua nước tiểu.
Mất nước nghiêm trọng là một tình trạng cấp cứu và cần được can thiệp y khoa sớm.
Các triệu chứng của mất nước bao gồm:
- Đau đầu.
- Khô miệng, môi và lưỡi.
- Khô da và chóng mặt.
- Choáng.
- Chuột rút.
- Lơ mơ.
- Bất tỉnh.
- Mệt mỏi và giảm tập trung. Điều này có thể do thiếu ngủ do phải thức dậy đi tiểu nhiều lần.
Chậm phát triển và thiếu cân có thể gặp ở những trẻ mắc đái tháo nhạt. Trẻ có thể có những biểu hiện quấy khóc và rất khó dỗ. Những trẻ lớn hơn có biểu hiện tiểu dầm vào ban đêm và tiểu không tự chủ vào ban ngày. Chúng cũng có thể bị chậm phát triển, chán ăn và mệt mỏi.
Đái tháo nhạt được chẩn đoán như thế nào?
Bác sĩ có thể nghi ngờ đái tháo nhạt dựa vào các triệu chứng điển hình và các vấn đề khác. Ví dụ, nếu bạn bị chấn thương đầu hay vừa trải qua một ca phẫu thuật não, bác sĩ sẽ lưu ý tới chẩn đoán này.
Để chẩn đoán xác định, cần thực hiện các xét nghiệm khác nhau, bao gồm:
Xét nghiệm máu và nước tiểu
- Nồng độ Natri và Kali trong máu có thể tăng cao trong đái tháo nhạt.
- Lượng đường (glucose) trong máu và nước tiểu cần được kiểm tra để loại trừ đái tháo đường.
Nghiệm pháp nhịn nước
Đây là nghiệm pháp đặc biệt, qua đó bạn không được uống nước hay chuyền dịch trong một khoảng thời gian nhất định (khoảng 6-8 giờ). Lượng nước tiểu sẽ được đo xem có sự thay đổi về lượng hay không. Nếu cơ thể hoạt động bình thường, lượng nước tiểu sẽ giảm xuống khi bạn không uống nước trong một khoảng thời gian dài. Tuy nhiên, nếu bạn mắc bệnh đái tháo nhạt, lượng nước tiểu sẽ không thay đổi mấy.
Nghiệm pháp sử dụng hóc-môn kháng lợi niệu
Sau khi làm nghiệm pháp nhịn nước, bạn sẽ được tiêm/uống thuốc tương tự như ADH. Nếu bạn mắc đái tháo nhạt trung ương, lượng nước tiểu sẽ giảm xuống sau khi dùng thuốc do thuốc đã thay thế lượng ADH bạn đang thiếu. Nếu bạn bị đái tháo nhạt do thận, lượng nước tiểu sẽ không thay đổi, hay chỉ giảm một lượng rất ít.
Những xét nghiệm khác
Các xét nghiệm khác đôi khi được đề nghị để tìm nguyên nhân của đái tháo nhạt. Ví dụ, chụp MRI não để giúp tìm tổn thương não và tuyến yên.
Điều trị bệnh đái tháo nhạt như thế nào?
Đái tháo nhạt trung ương
Nguyên nhân gây nên đái tháo nhạt trung ương cần được xử lý đầu tiên. Ví dụ, nếu bạn có khối u tại vùng hạ đồi hay tuyến yên, bác sĩ sẽ đưa ra những lời khuyên về các phương pháp điều trị cần thiết.
Ngoài ra, một vài phương pháp điều trị sau có thể được đề nghị:
- Kiểm soát lượng nước uống. Bệnh nhẹ có thể được kiểm soát bằng việc uống đủ lượng nước để giải tỏa cơn khát và giữ nồng độ điện giải trong máu ổn định. Bạn không cần điều trị gì khác. Việc theo dõi thường xuyên nồng độ điện giải trong máu bằng xét nghiệm cũng sẽ được đề nghị.
- Sử dụng Desmopressin có tác dụng tương tự như ADH. Desmopressin (DDAPV) được sử dụng qua đường nhỏ mũi, xịt mũi, hoặc đường uống. Bạn thường phải sử dụng thuốc khoảng từ 1-3 lần trong 1 ngày theo liều lượng mà bác sĩ quyết định.
Một vài trường hợp bệnh đái tháo nhạt chỉ xảy ra trong khoảng thời gian ngắn sau chấn thương đầu hay phẫu thuật não. Khi đó, quá trình điều trị thường chỉ kéo dài vài tuần. Tuy nhiên, những nguyên nhân khác có thể kéo dài việc điều trị đái tháo nhạt đến suốt đời.
Đái tháo nhạt do thận
Như đã đề cập ở trên, đôi khi đái tháo nhạt do thận có thể xảy ra do tác dụng phụ của một vài loại thuốc như lithium. Nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc này và đang có biểu hiện của đái tháo nhạt, bác sĩ sẽ đề nghị đổi thuốc. Hãy chỉ thay đổi thuốc theo lời khuyên của bác sĩ.
Đái tháo nhạt do thận không liên quan đến việc thiếu ADH, vì vậy Desmopressin sẽ không được sử dụng để điều trị trong trường hợp này. Nếu bạn bị đái tháo nhạt nhẹ, bác sĩ sẽ đề nghị bạn uống thật nhiều nước để tránh tình trạng mất nước. Bác sĩ cũng sẽ đề nghị một vài thay đổi trong chế độ ăn để giảm lượng nước tiểu. Ví dụ, ăn ít muối hơn, ít thức ăn chế biến sẵn, ít thức ăn chứa nhiều đạm như thịt, cá, trứng. Bạn có thể được giới thiệu tới các chuyên gia dinh dưỡng để có lời khuyên về khẩu phần ăn. Bạn không nên tự ý thay đổi khẩu phần ăn của mình.
Nếu bạn bị đái tháo nhạt do thận mức độ nặng, bác sĩ sẽ có thể đề nghị điều trị bằng thuốc. Thuốc hydroclorothiazid có thể giúp giảm lượng nước tiểu do thận thải ra.
Một số lời khuyên khác
Nếu bạn bị đái tháo nhạt kèm theo tiêu chảy, nôn ói, bạn cần phải uống thật nhiều nước để tránh tình trạng mất nước. Nếu bạn bị nôn ói hay tiêu chảy nhiều, bạn cần gặp bác sĩ. Bạn cũng nên chú ý khi gặp thời tiết nóng, vì lúc này cơ thể ra mồ hôi nhiều và dễ bị mất nước hơn.
Tuy nhiên, bạn cũng nên chú ý để không bị “thừa” nước. Điều này xảy ra khi bạn uống nhiều nước hơn lượng nước thải ra qua nước tiểu hay khi bạn sử dụng quá nhiều thuốc Desmopressin. “Thừa” nước có thể làm rối loạn nồng độ điện giải trong cơ thể, đặc biệt là hạ natri (nồng độ Natri trong máu thấp). Những dấu hiệu khi cơ thể có quá nhiều nước bao gồm đau đầu, tăng cân và chóng mặt. Giảm Natri trong máu có thể làm bạn mệt mỏi và lơ mơ, ở trường hợp nặng hơn có thể dẫn đến co giật và mất nhận thức. Bạn nên gặp bác sĩ nếu lo lắng về các dấu hiệu này.
Để phòng tránh, bạn không nên uống Desmopressin nhiều hơn cần thiết và cần tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ về lượng nước cần đưa vào cơ thể. Bác sĩ cũng sẽ thường xuyên làm các xét nghiệm máu để theo dõi nồng độ Natri và các chất điện giải khác nếu bạn đang mắc đái tháo nhạt.
Tài liệu tham khảo
http://patient.info/health/diabetes-insipidus-leaflet