Chất chỉ điểm khối u CA 15-3 CA27.29

(3.7) - 49 đánh giá

Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 15-3 và CA 27.29

Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: Máu

Định nghĩa

Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 15-3 và CA 27.29 là gì?

CA 15-3 và CA 27.29 là những chất chỉ điểm trong huyết thanh gắn liền với khối u được dùng để xác định ung thư vú và việc theo dõi điều trị của nó. CA 15-3 hoặc CA 27.29 mức độ cao gặp ở ít hơn 50% bệnh nhân mắc ung thư vú hoặc một khối u nhỏ nhưng nặng. Tuy nhiên trong số bệnh nhân ung thư vú di căn, 80% có mức CA 15-3 cao, và 65% có mức CA 27,29 tăng lên. Do đó, các xét nghiệm kháng nguyên để sàng lọc bệnh ung thư vú giai đoạn đầu ít được thực hiện. Bệnh vú lành tính và ác tính cũng có thể nguyên nhân gây ra mức kháng nguyên cao.

Khi nào bạn nên thực hiện xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 15-3 và CA 27.29?

Xét nghiệm CA 15-3 và CA 27.29 được dùng để theo dõi ung thư vú.

Xét nghiệm chỉ dấu ung thư CA 15-3 có thể được thực hiện cùng với những xét nghiệm khác, chẳng hạn xét nghiệm thụ thể estrogen và progesterone, thụ thể Her2/neu, và xét nghiệm gene để tìm ung thư vú, khi ung thư vú tiến triển được chẩn đoán lần đầu để giúp xác định tính chất của ung thư và các lựa chọn điều trị. Nếu CA 15-3 tăng, xét nghiệm này có thể được thực hiện định kỳ để theo dõi hiệu quả điều trị và sự tái phát của bệnh.

CA 15-3 và CA 27.29 thường không được thực hiện trong giai đoạn sớm của ung thư, trước khi nó di căn, bởi vì nồng độ các chất này thường không tăng trong phần lớn ung thư giai đoạn đầu.

Thận trọng/ Cảnh báo

Bạn nên biết những gì trước khi thực hiện xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 15-3 và CA 27.29?

Bệnh lành tính và ác tính khác có thể liên quan đến việc tăng của chất chỉ điểm bao gồm ung thư phổi, buồng trứng, tuyến tụy, tuyến tiền liệt, và đại tràng; bệnh xơ nang của vú; xơ gan; và viêm gan.

Xét nghiệm chất chỉ điểm CA 15-3 và CA 27.29 thường không được thực hiện ngay sau khởi đầu điều trị ung thư vú. Đã có những trường hợp có sự tăng giảm nồng độ CA 15-3 không song hành với diễn tiến của bệnh. Thông thường, bác sĩ sẽ đợi khoảng vài tuần sau khi khởi đầu điều trị mới bắt đầu theo dõi nồng độ chất chỉ điểm ung thư vú.

Trước khi tiến hành kỹ thuật y tế này, bạn nên hiểu rõ các cảnh báo và lưu ý. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có thêm thông tin và hướng dẫn cụ thể.

Quy trình thực hiện

Bạn nên làm gì trước khi thực hiện xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 15-3 và CA 27.29?

Trước khi xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 15-3 và CA 27.29, bạn không cần chuẩn bị đặc biệt nào. Tuy nhiên, bác sĩ yêu cầu xét nghiệm sẽ có lưu ý riêng cho tình trạng sức khỏe của bạn. Bạn có thể hỏi bác sĩ xem mình có cần chuẩn bị gì cụ thể hay không.

Quy trình thực hiện xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 15-3 và CA 27.29 là gì?

Chuyên viên y tế lấy máu sẽ:

  • Quấn một dải băng quanh tay để ngưng máu lưu thông.
  • Sát trùng chỗ tiêm bằng cồn.
  • Tiêm kim vào tĩnh mạch. Có thể tiêm nhiều hơn 1 lần nếu cần thiết.
  • Gắn một cái ống để máu chảy ra.
  • Tháo dải băng quanh tay sau khi lấy đủ máu.
  • Thoa miếng gạc băng hay bông gòn lên chỗ vừ tiêm.
  • Dán băng cá nhân lên chỗ vừa tiêm.
  • Thu thập mẫu máu tĩnh mạch trong một ống vàng. Máu sử dụng cho điện di globulin miễn dịch có thể được tái sử dụng.
  • Ghi trên phiếu xét nghiệm nếu bạn đã được tiêm chủng hay miễn dịch nào trong vòng 6 tháng gần nhất. Ngoài ra, chuyên viên sẽ liệt kê những loại thuốc có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.

Bạn nên làm gì sau khi thực hiện xét nghiệm chất chỉ điểm khối u CA 15-3 và CA 27.29 này?

Sau khi lấy mẫu máu, bạn nên ép lên chỗ tĩnh mạch lấy máu bằng gạc hoặc bông tiệt trùng để máu ngưng chảy và tránh nhiễm trùng.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về quy trình thực hiện, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và giải đáp.

Kết quả

Kết quả của bạn có ý nghĩa gì?

Kết quả bình thường

  • CA 15-3:
    Đánh giá:

Bài viết liên quan

Xác định HLA

(85)
Tên kỹ thuật y tế: Xét nghiệm xác định HLA, xét nghiệm định týp mô, xét nghiệm tương hợp mô, phản ứng chéo HLA, xét nghiệm xác định kháng thể kháng ... [xem thêm]

Nội soi bàng quang

(14)
Tên kỹ thuât y tế: Nội soi bàng quangBộ phận cơ thể/mẫu thử: Bàng quangTìm hiểu chungNội soi bàng quang là gì?Nội soi bàng quang là thủ thuật cho phép bác sĩ ... [xem thêm]

Kích thích hormone vỏ thượng thận (ACTH) với Metyrapone

(23)
Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm kích thích hormone vỏ thượng thận (ACTH) với metyrapone (Xét nghiệm kích thích ACTH với metyrapone, Xét nghiệm Metyrapone)Bộ phận cơ ... [xem thêm]

Định lượng kháng thể kháng nhân

(67)
Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm định lượng kháng thể kháng nhân (ANA)Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: MáuTìm hiểu chungXét nghiệm định lượng kháng thể kháng nhân ... [xem thêm]

Xét nghiệm hCG

(22)
Tên kĩ thuật y tế: hCG – Human Chorionic GonadotropinBộ phận cơ thể/Mẫu thử: Máu hoặc nước tiểuTìm hiểu chungXét nghiệm hCG là gì ?Xét nghiệm hCG được thực ... [xem thêm]

Hoạt độ enzyme axit photphat

(27)
Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm xác định hoạt độ enzyme axit photphat (enzyme phosphorylase)Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: MáuTìm hiểu chungXét nghiệm xác định hoạt ... [xem thêm]

Đo đậm độ xương (DEXA Scan)

(46)
Chú ý: Đo đậm độ xương còn được gọi là đo mật độ xương, đo loãng xương, đo độ loãng xương. Những thông tin dưới đây chỉ là hướng dẫn chung. ... [xem thêm]

Khảo sát dẫn truyền dây thần kinh

(59)
Khảo sát dẫn truyền dây thần kinh giúp kiểm tra xem các dây thần kinh dẫn truyền các tín hiệu điện có tốt và có nhanh hay không. Chú ý: Những thông tin bên ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN