Đau dây thần kinh sinh ba

(4.31) - 94 đánh giá

Định nghĩa

Đau dây thần kinh sinh ba (đau dây thần kinh tam thoa, đau dây thần kinh V) là gì?

Đau dây thần kinh sinh ba hay còn gọi là đau dây thần kinh tam thoa, đau dây thần kinh V. Đây là một chứng rối loạn hiếm gặp, có thể gây đau đớn ở dây thần kinh sinh ba. Đó là một dây thần kinh chính trên mặt, nằm ở vị trí thái dương. Bệnh mãn tính này kèm theo những cơn đau dữ dội có thể khiến bạn trở nên suy nhược. Các triệu chứng có thể kéo dài vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng và sau đó biến mất trong nhiều tháng hoặc năm.

Những ai thường mắc phải đau dây thần kinh sinh ba (đau dây thần kinh tam thoa, đau dây thần kinh V)?

Bệnh có thể xảy ra ở mọi người. Tuy nhiên, đau dây thần kinh tam thoa thường xảy ra ở người trên 50 tuổi và phổ biến ở nữ hơn nam.

Triệu chứng và dấu hiệu

Những dấu hiệu và triệu chứng của đau dây thần kinh sinh ba (đau dây thần kinh tam thoa, đau dây thần kinh V) là gì?

Triệu chứng phổ biến nhất là các cơn đau dữ dội giống bị đâm hoặc giật điện ở các bộ phận trên mặt, ảnh hưởng bởi dây thần kinh và các nhánh của nó. Các cơn đau ngắn nhưng dữ dội có xu hướng đến rồi đi ở hàm, môi, mắt, mũi, da đầu, trán và mặt của bạn. Cơn đau có thể bắt đầu mà không báo trước hoặc có thể bị kích hoạt khi bạn nói, nhai, trang điểm, rửa mặt hoặc đánh răng. Thỉnh thoảng kể cả khi bạn chạm vào một phần nào đó trên mặt cũng có thể lên có cảm giác đau.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn trải qua các cơn đau kéo dài trên mặt, đau hoàn toàn từng cơn và cơn đau không dứt hoặc giảm dù bạn đã uống thuốc giảm đau, hãy liên hệ bác sĩ.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ra đau dây thần kinh sinh ba (đau dây thần kinh tam thoa, đau dây thần kinh V) là gì?

Nguyên nhân thường không rõ. Đôi khi bệnh có thể xuất hiện sau khi bạn nhổ răng, chấn thương dây thần kinh mặt, bị nhiễm virus herpes hoặc chèn ép dây thần kinh bởi mạch máu hoặc khối u.

Nguy cơ mắc bệnh

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc đau dây thần kinh sinh ba (đau dây thần kinh tam thoa, đau dây thần kinh V)?

Các yếu tố sau có thể khiến bạn tăng nguy cơ mắc đau dây thần kinh sinh ba, bao gồm:

  • Giới tính: nữ giới có khuynh hướng mắc bệnh nhiều hơn nam;
  • Di truyền: bệnh có khả năng di truyền với những người thân trong gia đình;
  • Tuổi tác: bạn có thể mắc bệnh nếu bạn trên 50 tuổi;
  • Tình trạng sức khỏe: nếu bạn mắc đa xơ cứng, bạn có nguy cơ mắc đau dây thần kinh sinh ba.

Điều trị

Nhng thông tin được cung cp không th thay thế cho li khuyên ca các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham kho ý kiến bác sĩ.

Những phương pháp nào dùng để điều trị đau dây thần kinh sinh ba (đau dây thần kinh tam thoa, đau dây thần kinh V)?

Điều trị phụ thuộc vào các triệu chứng. Điều quan trọng nhất là bạn nên tránh làm những việc gây ra cơn đau. Ngoài ra bạn cũng có thể dùng thuốc giảm đau.

Phẫu thuật được thực hiện để điều trị các khối u hoặc mạch máu đè lên dây thần kinh hoặc được thực hiện nếu các cách điều trị khác bạn đang áp dụng không hiệu quả. Các loại phẫu thuật bao gồm xạ phẫu không tiếp xúc, tiêm hoặc kích thích điện và mổ hở để loại bỏ áp lực lên dây thần kinh.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán đau dây thần kinh sinh ba (đau dây thần kinh tam thoa, đau dây thần kinh V)?

Bác sĩ chẩn đoán từ các triệu chứng, tiền sử bệnh và quá trình khám sức khỏe của bạn. bác sĩ có thể chỉ định chụp cắt lớp (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) loại trừ các loại bệnh khác gây ra các cơn đau tương tự.

Phong cách sống và thói quen sinh hoạt

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của đau dây thần kinh sinh ba (đau dây thần kinh tam thoa, đau dây thần kinh V)?

Những thói quen sinh hoạt sau sẽ giúp bạn hạn chế diễn tiến của đau dây thần kinh V:

  • Ăn thức ăn mềm;
  • Nói với bác sĩ các thuốc bạn dùng, kể cả thuốc kê toa và không kê toa và thông báo nếu bạn mang thai hoặc dự định có thai

Gọi bác sĩ nếu:

  • Các triệu chứng không thuyên giảm dù bạn đã uống các thuốc đã được bác sĩ kê đơn;
  • Bạn gặp tác dụng phụ với thuốc;
  • Bạn có triệu chứng mới như song thị, yếu cơ mặt hoặc thay đổi về thính lực hoặc sự cân bằng. Điều này cho thấy có thể có các chứng rối loạn khác.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Nấm mắt

(66)
Tìm hiểu chungBệnh nấm mắt là gì?Bệnh nấm mắt còn có tên gọi là nhiễm nấm mắt. Nhiễm trùng mắt có thể được gây ra bởi nhiều tác nhân gây bệnh khác ... [xem thêm]

Hội chứng Cohen

(52)
Định nghĩaHội chứng Cohen là gì?Hội chứng Cohen hoặc hội chứng Pepper hay hội chứng Cervenka là một rối loạn di truyền bệnh lý gây ra giảm trương lực các ... [xem thêm]

Loãng xương

(30)
Định nghĩaBệnh loãng xương là gì?Bệnh loãng xương, hay còn gọi là bệnh giòn xương hoặc xốp xương, là hiện tượng xương liên tục mỏng dần và mật độ ... [xem thêm]

Thiếu men alpha-1 antitrypsin

(99)
Tìm hiểu chungThiếu men alpha-1-antitrypsin là bệnh gì?Alpha-1-antitrypsin (AAT) là một protein do gan tạo ra. Nó bảo vệ phổi khỏi tác hại của một loại enzyme có tên ... [xem thêm]

Sâu răng

(13)
Sâu răng là tình trạng có thể xảy ra ở mọi đối tượng, bao gồm cả trẻ sơ sinh. Nếu không sớm được chữa trị, bạn có nguy cơ bị nhiễm trùng răng hoặc ... [xem thêm]

Rong kinh (kinh nguyệt kéo dài)

(42)
Tìm hiểu chungRong kinh (kinh nguyệt kéo dài) là bệnh gì?Rong kinh là tình trạng xuất huyết quá nhiều trong chu kì kinh nguyệt hoặc kỳ kinh nguyệt kéo dài bất ... [xem thêm]

Loét miệng (lở miệng)

(84)
Định nghĩaLoét miệng (lở miệng) là bệnh gì?Sức khỏe răng miệng không chỉ bao gồm các bệnh về răng, mà còn bao gồm những vết loét hoặc các tổn thương ... [xem thêm]

Bệnh mạch vành

(12)
Bệnh mạch vành là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số các bệnh lý tim mạch. Căn bệnh này có xu hướng ngày càng gia tăng tại nước ta. ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN