Ung thư phổi di căn lên não chiếm khoảng 40% các trường hợp di căn của tế bào ung thư phổi. Đối với ung thư phổi, di căn được xem là giai đoạn 4 của bệnh.
Di căn là một thuật ngữ y khoa dùng để mô tả quá trình tế bào ung thư lan rộng ra khỏi vị trí hình thành ban đầu và phát triển ở một cơ quan khác trong cơ thể.
Trước đây, người bị ung thư phổi di căn lên não thường có tiên lượng xấu, thời gian sống kéo dài không quá 1 năm. Nguyên nhân là vì các phương pháp điều trị truyền thống khi ung thư phổi di căn lên não như hóa trị thường không hiệu quả, thuốc không vượt qua được hàng rào máu não. Tuy nhiên những năm gần đây, người bệnh đã có nhiều hy vọng hơn.
Một số loại thuốc trong phương pháp điều trị mới hơn được phân loại là liệu pháp nhắm mục tiêu hoặc liệu pháp miễn dịch, chúng có thể vượt qua hàng rào máu não. Khi có một hoặc vài tế bào ung thư phổi di căn lên não, điều trị tại chỗ (như xạ trị lập thể định vị toàn thân − SBRT) trong các trường hợp này có thể kiểm soát bệnh lâu dài.
Tổng quan
Khi quá trình di căn xảy ra ở người bệnh ung thư phổi, khối u ác tính thứ phát ở não không được gọi là “ung thư não” mà gọi là “ung thư phổi di căn lên não”. Ngược lại, bệnh “ung thư não” được dùng trong trường hợp khối u hình thành từ não (nguyên phát). Vì vậy, nếu bác sĩ lấy một mẩu tế bào ung thư trong não bạn thì đó là tế bào phổi ung thư, không phải tế bào não ung thư.
Thời gian sống trung bình ở người mắc ung thư phổi di căn lên não thường ít hơn 1 năm. Tuy nhiên, khi di căn tối thiểu được tìm thấy và điều trị kịp thời, hơn 60% người bệnh có thể sống trong 2 năm hoặc lâu hơn.
Triệu chứng khi ung thư phổi di căn lên não
Ung thư phổi di căn lên não có khả năng xảy ra với cả ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ. Ung thư phổi tế bào nhỏ thường khó chẩn đoán ở giai đoạn đầu, nó thậm chí có thể lan đến não trước khi bạn được chẩn đoán mắc bệnh. Ung thư phổi không tế bào nhỏ cũng có thể lan đến não nhưng thường xuất hiện trễ hơn, sau khi tế bào ung thư nguyên phát được phát hiện.
Các triệu chứng có thể thay đổi dựa trên loại ung thư phổi và nơi ung thư di căn đến trong não. Trong đó, 1/3 số người mắc bệnh ung thư não thứ phát sẽ không có triệu chứng gì, tế bào ung thư di căn chỉ được tìm thấy trên các xét nghiệm hình ảnh (chẳng hạn như chụp MRI não). Một vài biểu hiện không rõ ràng có thể xuất hiện như:
- Nhức đầu
- Mệt mỏi
- Mất thăng bằng
- Buồn nôn và nôn mửa
- Đi lại khó khăn
- Khó khăn khi nói chuyện
- Thị lực bị ảnh hưởng (mất thị lực hoặc nhìn đôi)
- Mất sức ngoại biên (thường xảy ra một bên cơ thể)
- Giảm trí nhớ
- Thay đổi tính tình
- Động kinh
Chẩn đoán ung thư phổi di căn lên não
Bác sĩ sẽ yêu cầu bạn thực các xét nghiệm hình ảnh như chụp CT (chụp cắt lớp vi tính) hoặc chụp MRI (chụp cộng hưởng từ) khi nghi ngờ tế bào ung thư phổi di căn lên não. Phương pháp chụp MRI có thể cho kết quả chính xác hơn nhưng lại không phù hợp với một số đối tượng có cấy ghép kim loại, bao gồm cả máy trợ tim.
Một thiết bị chẩn đoán hình ảnh khác là chụp cắt lớp phát xạ positron (PET scan) có khả năng phân biệt chuyển hóa giữa tế bào bình thường và tế bào tăng sinh như tế bào ung thư. Nếu một tổn thương đáng ngờ được tìm thấy nhưng chưa thể đưa ra kết luận chắc chắn, sinh thiết có thể được thực hiện để lấy mẫu mô giúp đánh giá chính xác hơn.
Điều trị ung thư phổi di căn lên não
Quá trình điều trị ung thư phổi di căn lên não còn phụ thuộc vào ảnh hưởng của bộ não lên sức khỏe tổng thể như thế nào. Nếu tế bào ung thư đã lan rộng ở não, bạn nên tập trung điều trị các biến chứng và kiểm soát chúng, tối ưu hóa chất lượng cuộc sống. Nếu mới xuất hiện một vài tế bào di căn, bạn có thể điều trị cục bộ để loại bỏ hoàn toàn những tế bào ung thư di căn.
Thuốc nhóm steroid như dexamethasone có khả năng kiểm soát bất kỳ triệu chứng sưng não nào. Trong khi thuốc chống co giật (thuốc chống động kinh) có thể làm giảm tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của cơn động kinh. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây nhận thấy thuốc steroid làm giảm hiệu quả của các loại thuốc trị liệu miễn dịch được sử dụng cho ung thư phổi.
Những phương pháp điều trị khác được chia thành các nhóm điều trị chung cho ung thư phổi giai đoạn 4 bao gồm điều trị ung thư phổi di căn lên não lan rộng và điều trị cục bộ (khi ung thư di căn tối thiểu).
Một số phương pháp chung để điều trị ung thư, bất kể tế bào ung thư nằm ở đâu, bao gồm:
- Hóa trị: nhiều loại thuốc hóa trị không hiệu quả trong điều trị ung thư di căn lên não do sự hiện diện của hàng rào máu não, một mạng lưới mao mạch chặt chẽ có tác dụng ngăn chặn độc tố (bao gồm cả thuốc hóa trị) ra khỏi não. Tuy nhiên, hóa trị có thể làm giảm kích thước khối u trong phổi, từ đó hạn chế khả năng lây lan lên não.
- Liệu pháp điều trị trúng đích: sử dụng các loại thuốc nhắm vào mục tiêu là các đột biến gây ung thư. Tương tự như hóa trị, các loại thuốc này cũng kiểm soát khối u nguyên phát, hạn chế khả năng lây lan lên não
- Liệu pháp miễn dịch: chưa có nhiều thông tin về các loại thuốc trị liệu này, thuốc trị liệu miễn dịch đầu tiên cho bệnh ung thư phổi đã được phê duyệt vào năm 2015, bốn loại thuốc trị liệu miễn dịch (thuốc ức chế điểm kiểm soát) đã được phê duyệt cho thấy khả năng giảm di căn não. Theo một nghiên cứu năm 2018 được công bố trên Tạp chí Ung thư lâm sàng, các chất ức chế điểm kiểm soát dường như có hiệu quả trong điều trị ung thư di căn lên não.
Phương pháp điều trị giúp giải quyết ung thư phổi di căn lên não và đã lan rộng:
- Xạ trị toàn bộ não: đây có thể là một lựa chọn tốt cho những người có các triệu chứng liên quan đến tế bào ung thư lan rộng đến não hoặc có nguy cơ bị biến chứng (chẳng hạn như đột quỵ). Phương pháp này cũng có thể được sử dụng sau phẫu thuật để giảm sự lây lan của ung thư. Mặc dù không được thiết kế để chữa ung thư nhưng ít nhất 50% người trải qua xạ trị toàn bộ não đều nhận thấy một số cải thiện. Các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm mất trí nhớ, phát ban da và mệt mỏi. Bác sĩ sẽ đề xuất một loại thuốc làm giảm rối loạn chức năng nhận thức liên quan đến phương pháp điều trị này.
Các lựa chọn điều trị cục bộ khi ung thư phổi di căn lên não bao gồm:
- Xạ trị lập thể: đây là một loại xạ trị liều cao được đưa vào một khu vực cụ thể của não. Nhờ vào bức xạ chỉ nhắm tới mục tiêu, các tác dụng phụ thường ít nghiêm trọng hơn và mang lại tỷ lệ sống sót cao hơn so với liệu pháp xạ trị toàn bộ não.
- Liệu pháp proton: sử dụng tương tự như xạ trị lập thể, nỗ lực xóa bỏ các di căn đang có.
- Phẫu thuật: ít phổ biến hơn, có thể thực hiện nếu bạn có một hoặc một vài khối u dễ dàng tiếp cận và không có dấu hiệu ung thư ở nơi khác. Phẫu thuật có thể liên quan đến việc loại bỏ hoàn toàn một khối u hoặc loại bỏ một phần để giảm bớt các triệu chứng.
Nếu bạn trải qua nhiều điều trị khác nhau và không hiệu quả, hãy nhập viện để được theo dõi, chăm sóc y tế thích hợp. Khi đó, bạn sẽ nhận được các biện pháp như sử dụng thuốc giảm đau, vật lý trị liệu hoặc phương pháp điều trị bổ sung để cải thiện chất lượng cuộc sống.