Atomoxetine

(4.18) - 10 đánh giá

Tác dụng

Tác dụng của atomoxetine là gì?

Atomoxetine được dùng để điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) là một phần của kế hoạch điều trị tổng thể, bao gồm cả phương pháp tâm lý, xã hội, và các phương pháp điều trị khác. Thuốc có thể giúp tăng khả năng chú ý, tập trung, giữ sự tập trung, và ngưng cảm giác bồn chồn. Thuốc hoạt động bằng cách khôi phục sự cân bằng của một số chất tự nhiên nhất định (dẫn truyền thần kinh) trong não.

Bạn nên uống atomoxetine như thế nào?

Bạn có thể uống Atomoxetine kèm hoặc không kèm với thức ăn, theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường 1 đến 2 lần một ngày. Liều đầu tiên thường được uống vào buổi sáng khi bạn thức dậy. Nếu bác sĩ cho bạn uống liều thứ hai trong ngày, hãy uống nó theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, thường là vào cuối buổi chiều/đầu buổi tối. Uống thuốc này vào thời điểm quá trễ trong ngày có thể gây rối loạn giấc ngủ (mất ngủ).

Nuốt trọn viên thuốc. Không nghiền nát, nhai hoặc mở các viên nang. Nếu bạn vô tình mở viên nang ra hoặc viên thuốc bị hỏng, hãy tránh tiếp xúc với bột thuốc và rửa ngay với nước càng sớm càng tốt. Nếu bột dính vào mắt của bạn, rửa mắt với nước ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ ngay.

Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe, khả năng đáp ứng điều trị của bạn và các thuốc khác mà bạn sử dụng. Hãy báo với bác sĩ và dược sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn sử dụng (bao gồm cả thuốc kê toa, thuốc không kê toa, và các sản phẩm thảo dược). Không tăng liều hoặc uống thuốc này nhiều hơn chỉ dẫn của bác sĩ.

Uống thuốc xuyên để có được hiệu quả tốt nhất. Để giúp bạn nhớ, hãy dùng thuốc tại một cùng một thời điểm mỗi ngày.

Hãy báo cho bác sĩ nếu tình trạng bệnh của bạn không cải thiện hoặc trở nên xấu hơn.

Bạn nên bảo quản atomoxetinenhư thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào nhà vệ sinh hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng atomoxetine cho người lớn là gì?

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị rối loạn giảm chú ý

40 mg mỗi ngày một lần vào buổi sáng. Hoặc 20 mg một lần, uống hai lần một ngày, vào buổi sáng và cuối buổi chiều/đầu buổi tối.

Sau ít nhất 3 ngày uống thuốc, bạn có thể tăng liều lên khoảng 80 mg, có thể uống một liều duy nhất mỗi ngày vào buổi sáng hoặc liều chia đều vào buổi sáng và cuối buổi chiều/đầu buổi tối.

Liều dùng atomoxetine cho trẻ em là gì?

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị rối loạn giảm chú ý

Dưới 6 tuổi: Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Lớn hơn hoặc bằng 6 tuổi và cân nặng dưới 70 kg:

  • 5 mg/kg mỗi ngày một lần vào buổi sáng, hoặc 0.25 mg/kg một lần, uống hai lần một ngày, vào buổi sáng và cuối buổi chiều/đầu buổi tối.
  • Sau ít nhất 3 ngày uống thuốc, con bạn có thể tăng liều lên khoảng 1.2 mg/kg, có thể uống một liều duy nhất mỗi ngày vào buổi sáng hoặc liều chia đều vào buổi sáng và cuối buổi chiều/đầu buổi tối.
  • Vẫn chưa có bằng chứng có thấy liều cao hơn 1,2 mg/kg/ngày sẽ đạt hiệu quả cao hơn.

Lớn hơn hoặc bằng 6 tuổi và cân nặng hơn 70 kg:

  • 40 mg mỗi ngày một lần vào buổi sáng, hoặc 20 mg, uống hai lần một ngày, vào buổi sáng và cuối buổi chiều/ đầu buổi tối.
  • Sau ít nhất 3 ngày uống thuốc, con bạn có thể tăng liều lên khoảng 80 mg, có thể uống một liều duy nhất mỗi ngày vào buổi sáng hoặc liều chia đều vào buổi sáng và cuối buổi chiều/đầu buổi tối.

Atomoxetine có những hàm lượng nào?

Atomoxetine có những dạng và hàm lượng sau:

Atomoxetine có dạng viên nang, thuốc uống với các hàm lượng: 10 mg, 18 mg, 25 mg, 40 mg, 60 mg, 80 mg, 100 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng atomoxetine?

Gọi cấp cứu nếu bạn gặp phải bất kì dấu hiệu dị ứng nào sau đây: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngưng dùng thuốc và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Đau ngực, khó thở, tim đập nhanh hoặc không đều;
  • Cảm giác như bạn sắp ngất;
  • Những suy nghĩ hoặc hành vi khác thường; hung hăng, ảo giác (nhìn thấy những điều không xuất hiện trước mắt);
  • Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, bệnh vàng da (vàng da hoặc mắt);
  • Tăng huyết áp (nhức đầu, mờ mắt, ù tai, lo lắng, lú lẫn, co giật);
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không tiểu được;
  • Tê, đau rát hay cảm giác ngứa ran.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • Cảm thấy khó chịu;
  • Cảm thấy chóng mặt hoặc buồn ngủ;
  • Táo bón;
  • Ho, khô miệng;
  • Nổi mẩn hoặc ngứa da;
  • Khó ngủ (mất ngủ);
  • Gia tăng cơn chuột rút khi có kinh nguyệt;
  • Liệt dương, mất hứng thú trong quan hệ tình dục, hoặc khó đạt cực khoái.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng atomoxetine bạn nên biết những điều gì?

Trước khi dùng atomoxetine, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với atomoxetine, bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần trong viên nang atomoxetine.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng thuốc ức chế oxid monoamin (MAO), bao gồm cả isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), selegilin (ELDEPRYL, Emsam, Zelapar), và tranylcypromin (PARNATE), hoặc nếu bạn đã ngừng dùng chúng trong vòng 2 tuần. bác sĩ có thể sẽ không chỉ định cho bạn dùng atomoxetine. Nếu bạn ngưng dùng atomoxetine, bạn nên đợi ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu dùng thuốc ức chế MAO.
  • Báo với bác sĩ và dược sĩ những thuốc được kê toa và không kê toa khác, các thuốc bổ, các thực phẩm chức năng và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định sẽ dùng. Hãy chắc chắn đề cập đến bất cứ thuốc nào sau đây: syrup albuterol hoặc các thuốc viên nén (Proventil, Ventolin), amiodarone (Cordarone, Pacerone), bupropion (Wellbutrin), chlorpheniramine (kháng histamin trong thuốc trị cảm lạnh), cimetidine (Tagamet), clomipramine (Anafranil), fluoxetine (Prozac, Sarafem), haloperidol (Haldol), xi-rô metaproterenol hoặc thuốc viên, thuốc huyết áp, methadone (Dolophine), metoclopramid (REGLAN), nefazodone, paroxetin (Paxil), quinidine, ritonavir (Norvir) và sertraline (Zoloft ). Bác sĩ có thể sẽ cần thay đổi liều dùng thuốc của bạn hoặc theo dõi một cách cẩn thận để tránh các tác dụng phụ của thuốc.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang hay đã từng có bệnh tăng nhãn áp (bệnh về mắt có thể gây mất thị lực), hoặc u tủy thượng thận (một khối u trên một tuyến nhỏ ở gần thận). Bác sĩ có thể yêu cầu bạn không dùng thuốc atomoxetine.
  • Báo với bác sĩ nếu bất cứ ai trong gia đình bạn đang hay đã từng bị nhịp tim bất thường hoặc đã qua đời một cách đột ngột. Báo với bác sĩ nếu bạn gần đây đã có một cơn đau tim và nếu bạn đang hoặc đã từng bị khuyết tật tim, huyết áp cao, nhịp tim bất thường, xơ cứng động mạch, đau tim hoặc bệnh mạch máu, hoặc các vấn đề về tim khác. Bác sĩ sẽ kiểm tra để xem liệu mạch máu và tim của bạn có khỏe mạnh không. Bác sĩ có thể sẽ yêu cầu bạn không dùng thuốc atomoxetine nếu bạn có bệnh tim hoặc nếu bạn có nguy cơ mắc bệnh tim.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn hay bất cứ ai trong gia đình bạn đang hay đã từng bị trầm cảm, rối loạn lưỡng cực (rối loạn trầm cảm, vui buồn thất thường; tình trạng gây ra những suy nghĩ trầm cảm, các cơn điên cuồng, phấn khích bất thường và các tâm trạng bất thường khác), hoặc đã từng nghĩ tới hay cố gắng tự tử. Báo với bác sĩ nếu bạn đã từng bị động kinh hoặc bệnh gan.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự tính mang thai hay đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng thuốc atomoxetine, hãy gọi cho bác sĩ.
  • Bạn nên biết rằng thuốc atomoxetine có thể khiến bạn buồn ngủ. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn hiểu tác dụng của thuốc trên cơ thể mình.
  • Bạn nên biết rằng thuốc atomoxetine có thể gây chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu khi bạn đứng dậy quá nhanh từ tư thế nằm. Để tránh tình trạng này, hãy ra khỏi giường từ từ, thả lỏng chân trên sàn nhà vài phút trước khi đứng dậy.
  • Bạn nên biết rằng huyết áp của bạn có thể tăng lên trong thời gian điều trị với atomoxetine. Bác sĩ sẽ theo dõi huyết áp của bạn trong suốt thời gian điều trị.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Atomoxetine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ. Atomoxetine có thể tương tác với các thuốc sau:

  • Brofaromine;
  • Clorgyline;
  • Furazolidone;
  • Iproniazid;
  • Isocarboxazid;
  • Lazabemide;
  • Linezolid;
  • Moclobemide;
  • Nialamide;
  • Pargyline;
  • Phenelzine;
  • Procarbazine;
  • Rasagiline;
  • Selegiline;
  • Toloxaton;
  • Tranylcypromine;
  • Albuterol;
  • Bupropion;
  • Amitriptyline;
  • Amoxapine;
  • Clomipramine;
  • Desipramine;
  • Dibenzepin;
  • Dothiepin;
  • Imipramine;
  • Lofepramine;
  • Nortriptyline;
  • Opipramol;
  • Protriptyline;
  • Trimipramine.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới atomoxetine không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến atomoxetine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Rối loạn lưỡng cực (rối loạn tâm trạng), hoặc tiền sử gia đình;
  • Vấn đề về mạch máu;
  • Trầm cảm, hoặc tiền sử gia đình;
  • Bệnh tim (ví dụ, bệnh cơ tim);
  • Vấn đề về nhịp tim;
  • Tăng huyết áp;
  • Hạ huyết áp;
  • Chứng kích động;
  • Các vấn đề khi tiểu tiện;
  • Cương dương (dương vật cương cứng và đau đớn kéo dài );
  • Rối loạn tâm thần;
  • Nhịp tim nhanh – Sử dụng một cách thận trọng. Thuốc có thể làm cho những bệnh lý này trở nên tồi tệ hơn.
  • Bệnh gan – Sử dụng một cách thận trọng. Các tác dụng thuốc có thể tăng lên vì quá trình đào thải thuốc khỏi cơ thể chậm hơn.
  • Bệnh tăng, hạ nhãn áp;
  • Bệnh tim nghiêm trọng;
  • U tủy thượng thận (vấn đề thượng thận) hoặc có tiền sử bệnh – không nên dùng atomoxetine nếu bạn bị u tủy thượng thận.

Khẩn cấp/Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Buồn ngủ;
  • Lo lắng;
  • Tăng hoạt động hoặc nói chuyện;
  • Hành vi không bình thường;
  • Các vấn đề về dạ dày;
  • Đồng tử giãn ra (vòng tròn màu đen ở giữa của mắt);
  • Nhịp tim nhanh;
  • Khô miệng.

Bạn nên làm nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Hồng Mạch Khang: Bổ máu, tăng tuần hoàn máu não

(26)
Tên hoạt chất: Cao Quy đầu, Ích trí nhân, Xuyên tiêu, L-carnitin fumarate, MagiePhân nhóm: Thực phẩm chức năng và các liệu pháp bổ trợTên thương hiệu: Thực ... [xem thêm]

Zortress

(39)
Tên gốc: everolimusPhân nhóm: thuốc ức chế miễn dịch, liệu pháp nhắm trúng đíchTên biệt dược: Zortress®Tác dụngTác dụng của Zortress là gì?Zortress ... [xem thêm]

Thuốc Protonix®

(183)
... [xem thêm]

Thuốc Gas-X®

(34)
Tên gốc: simethiconePhân nhóm: thuốc điều hòa tiêu hóa, chống đầy hơi & kháng viêmTên biệt dược: Alka-Seltzer Anti-Gas®, Bicarsim®, Bicarsim Forte®, Gas Aide®, Gas Free ... [xem thêm]

Bacitracin + neomycin + polymyxin B

(56)
Tác dụngTác dụng của bacitracin + neomycin + polymyxin B là gì?Bacitracin + neomycin + polymyxin B được dùng để điều trị và ngăn ngừa nhiễm trùng do vết cắt, trầy ... [xem thêm]

Thuốc Vaminolact®

(60)
Tên gốc: mỗi 1000 ml: alanine 6,3 g; arginine 4,1 g; axit aspartic 4,1 g; cysteine/cystine 1 g; axit glutamic 7,1 g; glycine 2,1 g; histidine 2,1 g; isoleucine 3,1 g; leucine 7 g; lysine 5,6 g; ... [xem thêm]

Thuốc Flemex®

(323)
... [xem thêm]

Anastrozole

(18)
Tác dụngTác dụng của anastrozole là gì?Thuốc này được dùng để điều trị ung thư vú ở những phụ nữ đã trải qua giai đoạn mãn kinh. Anastrozole hoạt động ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN