Tác giả: Dr. Laurence Knott
Người dịch: Bs Dương Thị Thanh Vân
Viêm phổi hít là gì?
Viêm phổi hít là một dạng nhiễm trùng từ các vi trùng (tồn tại trong dịch hoặc chất trong cơ thể), các chất này sẽ từ dạ dày hoặc miệng đi vào phổi.
Bạn sẽ không mắc viêm phổi hít nếu bạn là người trẻ, khỏe mạnh. Viêm phổi hít thường gặp ở trẻ em và người già. Viêm phổi hít liên quan đến người sống tại nhà hoặc sống trong bệnh viện.
Người trưởng thành khỏe mạnh có thể chống lại một số vi trùng từ các phần khác của cơ thể vào trong phổi. Vì thế, không ngạc nhiên rằng viêm phổi hít xuất hiện phần lớn ở người lớn tuổi và người suy kiệt. Đàn ông bị ảnh hường nhiều hơn phụ nữ.
Viêm phổi hít khá phổ biến. Nghiên cứu cho thấy rằng tất cả các trường hợp viêm phổi xuất hiện ngoài bệnh viện (viêm phổi mắc phải cộng đồng) khoảng 1 trong 10 trường hợp là viêm phổi hít.
Viêm phổi hít cũng phổ biến ở trẻ em.
Viêm phổi hít thường xuyên xảy ra trong bệnh viện, nơi mà thường chứa các vi trùng liên quan đến việc dẫn đến viêm phổi hít.
Những triệu chứng của viêm phổi hít
Khi bắt đầu, triệu chứng giống như đang mắc một bệnh cúm nặng, với sốt cao, đau đầu, mệt mỏi và đau cơ. Sớm hơn hoặc trễ hơn sẽ có triệu chứng ho đàm xanh hoặc đàm vàng. Có thể trở nên khó thở hoặc đau ngực khi hít sâu. Thăm khám sẽ thấy một số dấu hiệu bất thường khác như nhịp tim nhanh và nhịp thở nhanh.
Những triệu chứng sớm của viêm phổi hít là gì?
- Cảm thấy không khỏe, sốt cao, đau đầu, buồn nôn và mỏi cơ, có thể chán ăn và sụt cân ít.
- Ho là triệu chứng chìa khóa, thỉnh thoảng đàm xanh hoặc đàm vàng.
- Nhịp thở và nhịp tim có thể nhanh.
- Những triệu chứng khác có thể chú ý bao gồm khó thở và đau ngực, thường chúng sẽ tăng khi hít sâu.
- Nghe phổi bằng ống nghe sẽ nghe thấy tiếng ran nổ hoặc tiếng cọ màng phổi.
- Gõ ngực sẽ đục.
- Không điều trị, viêm phổi có thể diễn tiến xấu. Oxy hít vào khó có thể đến những phần xa của cơ thể (ví dụ môi và lưỡi) và có thể phát triển xanh tím.
Những nguyên nhân của viêm phổi hít
Nguyên nhân cơ bản là nước bọt, những mảnh thức ăn hoặc những thành phần trong dạ dày đi vào phổi. Bất kì chất gì khi vào phổi sẽ mang vi trùng đi kèm và gây nên nhiễm trùng.
Có nhiều những trường hợp làm gia tăng nguy cơ viêm phổi hít. Những nguyên nhân bao gồm những nguyên nhân gây lơ mơ hoặc mất nhận thức hoàn toàn như ngất, đột quỵ, hoặc ảnh hưởng của rượu hoặc thuốc.
Bất kì tình trạng nào làm gia tăng khả năng xâm nhập của các tạp chất vào trong phổi như lỗ dò giữa ống thông dạ dày và khí quản (lỗ rò khí phế quản), bệnh nướu răng hoặc trào ngược dạ dày thực quản có thể dẫn đến viêm phổi hít.
Viêm phổi hít là do nước bọt, thức ăn hoặc acid dạ dày rò rỉ vào trong phổi. Vi trùng (vi khuẩn) được đưa vào theo con đường này tạo ra nhiễm trùng nhu mô phổi, dẫn đến viêm phổi. Điều này khó xảy ra ở người trẻ, khỏe mạnh. Tuy nhiên, những nhân tố chắc chắn dẫn nguy cơ của viêm phổi hít bao gồm:
Lơ mơ hoặc mất nhận thức – khi chúng ta thức tỉnh, chúng ta di chuyển liên tục họng để bảo vệ phổi tránh hít nước bọt, thức uống hoặc mảnh thức ăn. Nếu tình trạng nhận thức của chúng ta giảm, cơ họng của chúng ta có khuynh hướng dãn ra làm gia tăng nguy cơ viêm phổi hít. Điều này có thể xảy ra nếu chúng ta:
- Chịu ảnh hưởng của thuốc hoặc rượu.
- Gây tê.
- Ngất.
- Đột quỵ.
- Bệnh của hệ thống thần kinh.
- Vấn đề của nuốt – ví dụ do đột quỵ hoặc u phần thấp của họng (cổ họng) hoặc bệnh lý ảnh hưởng đến thần kinh hoặc cơ liên quan đến việc nuốt (ví dụ đa xơ cứng).
Tình trạng gia tăng số lượng dịch gần phổi – cho ví dụ:
- Dò khí quản – thực quản – lỗ rò giữa đường thở và đường hô hấp.
- Bệnh về nướu răng
- Trào ngược dạ dày thực quản
- Dinh dưỡng bằng ống thông dạ dày – thức ăn được đưa vào trong ống đi từ mũi đến dạ dày. Với sự chăm sóc của y tế hiện đại, tình trạng này ít nguy cơ hơn trước đây.
Những loại vi khuẩn có thể liên quan – ví dụ:
- Những vi khuẩn thường trú ở miệng và họng như Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus and Haemophilus influenzae.
- Những vi khuẩn mắc phải ở bệnh viện như Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa and meticillin-resistant S. aureus (MRSA).
Viêm phổi hít được chẩn đoán như thế nào
Nếu phát triển các triệu chứng điển hình (xem phần triệu chứng) và thuộc nhóm nguy cơ viêm phổi hít, bác sĩ sẽ xem xét chẩn đoán này. Những tình trạng khác có thể dẫn đến các triệu chứng tương tự bao gồm:
- Những nguyên nhân viêm phổi khác.
- Viêm phế quản.
- Viêm thanh khí phế quản.
- Viêm nắp thanh quản.
- Dị vật đường thở
- Hen phế quản.
- Bệnh hệ thống tuần hoàn hoặc tim mạch.
Tôi sẽ cần làm các xét nghiệm gì?
Cần làm một vài xét nghiệm để bác sĩ chẩn đoán phân biệt. Các xét nghiệm này bao gồm xét nghiệm máu, xét nghiệm vi trùng (cấy đàm), chụp Xquang ngực và có thể chụp CT Scan ngực.
Hình: Những đặc điểm hình ảnh được tìm thấy ở bệnh nhân viêm phổi hít
Điều trị viêm phổi hít
Nếu có một vài thứ làm tắc nghẽn đường thở, như vật lạ hoặc mảnh thức ăn, cần cố gắng để loại bỏ dị vật. Tùy vào mức độ tắc nghẽn của đường thở, cần hút đường thở trên (khí quản) hoặc nội soi phế quản.
- Có thể đặt ống nội khí quản và gắn vào máy thở để hỗ trợ thở.
- Kháng sinh sẽ có thể được yêu cầu.
- Cũng cần sử dụng những chất lỏng thông qua nhỏ giọt, thuốc (gọi là thuốc dãn phế quản) để dãn đường thở và tập vật lí trị liệu để đưa đàm ra khỏi ngực.
- Có thể cũng cần những liệu pháp để giúp những tình trạng khó nuốt có thể là nguyên nhân dẫn đến hít phải ở những nơi đầu tiên.
Nếu viêm phổi hít xuất hiện tại nhà và tình trạng viêm phổi hít ở mức độ nhẹ, không cần nhập viên. Tuy nhiên, nếu mức độ nặng hoặc không đáp ứng với điều trị cần nhập viện.
Biến chứng của viêm phổi hít
Nếu viêm phổi hít không điều trị, có thể dẫn đến áp xe phổi (ổ mủ trong nhu mô phổi) hoặc giãn phế quản. Cũng có thể phát triển suy hô hấp cấp (một tình trạng phổi lấp đầy dịch và khó thở).
Tiên lượng viêm phổi hít
Cơ hội phục hồi của viêm phổi hít phụ thuộc vào nguyên nhân ban đầu, bệnh nhân khỏe như thế nào trước khi bị viêm phổi hít và có bất kì biến chứng nào không. Nó cũng phụ thuộc vào mức độ nhanh chóng của phát hiện bệnh và liệu pháp điều trị hiệu quả được bắt đầu sớm như thế nào.
Viêm phổi hít có thể được dự phòng như thế nào?
Nếu phải nằm tại giường và có nguy cơ viêm phổi hít, nâng đầu giường lên cao 30 độ.
Nếu khó nuốt, giảm độ nhạy của các kích thích ở phần lưng của họng hoặc một vài tình trạng khác làm dễ mắc viêm phổi hít, nuôi ăn qua ống thông dạ dày có thể giảm nguy cơ.
Tài liệu tham khảo
https://patient.info/chest-lungs/chest-infection/aspiration-pneumonia