Tìm cơ hội sống sót sau đau tim

(3.83) - 96 đánh giá

Định nghĩa

Bệnh tim mạch là gì?

Bệnh tim mạch là các tình trạng liên quan tới sức khỏe của trái tim. Các bệnh tim liên quan bao gồm:

  • Các bệnh mạch máu, ví dụ như bệnh động mạch vành;
  • Vấn đề về nhịp tim, hay còn gọi là loạn nhịp tim;
  • Khuyết tật tim bẩm sinh.

Thuật ngữ “bệnh tim” thường được sử dụng thay thế cho thuật ngữ “bệnh tim mạch.” Bệnh tim mạch thường đề cập đến các vấn đề liên quan đến việc hẹp hoặc tắc nghẽn mạch máu có thể dẫn đến một cơn đau tim, đau ngực (đau thắt ngực) hoặc đột quỵ. Một số vấn đề về tim khác, ví dụ như những người có ảnh hưởng đến cơ bắp, van tim hoặc nhịp tim, cũng được coi là một dạng của bệnh tim.

Tại sao bạn nên quan tâm về bệnh tim (bệnh tim mạch)?

Mỗi năm có khoảng 15,7 triệu trường hợp tử vong do bệnh tim và suy tim. Ở Việt Nam, những người có các biến chứng tăng huyết áp ngày càng tăng đáng kể.

Bệnh tim có thể xảy ra cho bất cứ ai ở bất kỳ độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp và lối sống. Hơn nữa, bệnh tim không thể chữa khỏi hoàn toàn. Nó đòi hỏi sự điều trị và theo dõi cẩn thận, thậm chí là suốt đời. Khi các phương pháp điều trị này không thành công, bạn cần phải thực hiện những ca phẫu thuật tốn kém và phức tạp.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ra bệnh tim (bệnh tim mạch) là gì?

Bệnh tim mạch vành là một trong những bệnh chủ yếu thường gặp của bệnh tim Các nghiên cứu cho thấy rằng bệnh tim mạch vành (CHD), hay còn gọi là bệnh động mạch vành (CAD), thường bắt đầu với tổn thương niêm mạc và lớp bên trong của động mạch vành (tim). Một số yếu tố có thể là nguyên nhân gây ra bệnh, bao gồm:

  • Hút thuốc, bao gồm cả hút thuốc thụ động;
  • Có một lượng lớn chất béo nhất định và cholesterol trong máu;
  • Huyết áp cao;
  • Lượng đường trong máu cao do kháng insulin hay tiểu đường;
  • Viêm mạch máu.

Các mảng bám có thể bắt đầu tích tụ lại trên các động mạch bị hư hỏng. Sự tích tụ các mảng bám trong động mạch vành có thể bắt đầu ngay từ khi còn bé.

Qua thời gian, mảng bám có thể đông cứng hoặc vỡ ra. Mảng bám cứng làm hẹp động mạch vành và làm giảm sự lưu thông máu giàu oxy đến tim. Điều này có thể gây ra đau ngực hoặc khó chịu gọi là đau thắt ngực.

Nếu mảng bám bị vỡ ra, các mảnh vỡ tế bào máu (được gọi là tiểu cầu) dính vào nhau và hình thành cục máu đông.

Cục máu đông có thể thu hẹp các động mạch vành và gây đau thắt ngực. Nếu một cục máu đông trở nên đủ lớn, nó có thể gây tắc nghẽn hoàn toàn một động mạch vành và gây ra một cơn đau tim.

Nguy cơ mắc bệnh

Những ai có nguy cơ mắc bệnh tim (bệnh tim mạch)?

Những yếu tố có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm:

  • Độ tuổi: lão hóa làm tăng nguy cơ bị tổn thương và thu hẹp các động mạch và suy yếu hoặc dày cơ tim.
  • Giới tính: nam giới thường có nguy cơ cao bị mắc bệnh tim. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh tim có thể tăng đối với phụ nữ mãn kinh.
  • Tiền sử bệnh gia đình: nếu trong gia đình đã có người mắc bệnh tim, nguy cơ mắc bệnh động mạch vành của bạn cũng có khả năng tăng, đặc biệt là nếu trong gia đình bạn có người mắc bệnh tim ở độ tuổi sớm (trước 55 tuổi đối với nam giới, ví dụ như anh trai hoặc bố, và trước 65 tuổi đối với nữ giới, ví dụ như mẹ hoặc chị em).

Ngoài ra, còn có một số nguy cơ mắc bệnh khác, bao gồm:

  • Hút thuốc;
  • Chế độ ăn kiêng nghèo nàn;
  • Huyết áp cao;
  • Nồng độ cholesterol trong máu cao;
  • Bệnh tiểu đường;
  • Béo phì;
  • Không hoạt động thể chất;
  • Căng thẳng;
  • Giữ vệ sinh kém.

Triệu chứng và dấu hiệu

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tim (bệnh tim mạch) là gì?

Bệnh tim mạch vành im lặng

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tim mạch vành có thể khác nhau giữa phụ nữ và nam giới. Một số phụ nữ có bệnh tim mạch vành không có dấu hiệu hoặc triệu chứng. Trường hợp này được gọi là bệnh tim mạch vành im lặng.

Bệnh tim mạch vành im lặng có thể không được chẩn đoán cho đến khi người phụ nữ có dấu hiệu và triệu chứng của một cơn đau tim, suy tim hoặc rối loạn nhịp (nhịp tim không đều).

Vài phụ nữ mắc bệnh tim mạch vành sẽ có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.

Đau thắt ngực

Triệu chứng phổ biến của bệnh tim là đau thắt ngực. Đau thắt ngực là cơn đau ngực hoặc khó chịu xảy ra khi cơ tim không nhận đủ máu giàu oxy.

Ở nam giới, đau thắt ngực thường cảm thấy như có áp lực hoặc bị đè ép ở ngực. Cảm giác này có thể lan rộng đến cánh tay. Phụ nữ cũng có thể có những triệu chứng đau thắt ngực và có cảm giác rát bỏng trong lồng ngực. Phụ nữ có nhiều khả năng bị đau ở cổ, quai hàm, cổ họng, bụng hoặc lưng.

Ở nam giới, đau thắt ngực có xu hướng tăng với hoạt động thể chất và những cơn đau có th giảm khi nghỉ ngơi. Trong khi đó, phụ nữ có nhiều khả năng bị đau thắt ngực hơn nam giới trong khi họ đang nghỉ ngơi hoặc ngủ.

Ở những phụ nữ mắc bệnh mạch vành microvascular (MVD), đau thắt ngực thường xảy ra trong suốt các hoạt động hàng ngày, chẳng hạn như mua sắm hay nấu ăn, chứ không phải chỉ khi tập thể dục. Căng thẳng thần kinh cũng có nhiều khả năng gây ra cơn đau thắt ngực ở phụ nữ hơn ở nam giới.

Mức độ nghiêm trọng của đau thắt ngực khác nhau. Cơn đau có thể nặng hơn hoặc xảy ra thường xuyên hơn do sự tích tụ mảng bám vẫn tiếp tục thu hẹp động mạch vành.

Các dấu hiệu của biến chứng bệnh tim

Một số loại bệnh tim sẽ được phát hiện tình cờ – ví dụ, nếu một đứa trẻ được sinh ra với một khuyết tật tim nghiêm trọng, bệnh tim sẽ được bác sĩ phát hiện ngay sau đó. Trong các trường hợp khác, bệnh tim của bạn có thể được chẩn đoán trong tình huống khẩn cấp, ví dụ như thông qua một cơn đau tim.

Mặc dù bạn có thể không có triệu chứng của bệnh tim, ban nên gọi bác sĩ hoặc trung tâm y tế khẩn cấp nếu bạn có những triệu chứng bệnh tim:

  • Tưc ngực;
  • Khó thở;
  • Ngất xỉu.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Bệnh tim sẽ dễ dàng điều trị hơn khi được phát hiện sớm, do đó bạn nên nói chuyện với bác sĩ về những mối quan tâm hoặc tình trạng sức khỏe tim mạch của bạn. Hãy nói chuyện với bác sĩ về các bước bạn có thể làm để giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn có tiền sử gia đình về bệnh tim.

Nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể bị bệnh tim, dựa trên các dấu hiệu hoặc triệu chứng mới bạn đang gặp, hãy liên hệ với bác sĩ ngay.

Biến chứng

Những biến chứng có thể xảy ra của bệnh tim (bệnh tim mạch) là gì?

Các biến chứng của bệnh tim mạch bao gồm:

Chẩn đoán

Làm thế nào để chẩn đoán bệnh tim (bệnh tim mạch)?

Bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh tim mạch vành dựa trên bệnh sử của gia đình, các yếu tố nguy cơ của bạn, xét nghiệm thể chất và các kết quả xét nghiệm và thủ tục khác.

Không có phươn pháp duy nhất nào có thể chẩn đoán bệnh tim mạch vành. Nếu bác sĩ nghĩ bạn mắc bệnh tim mạch vành, bác sĩ có thể thực hiện một hay nhiều phương pháp y tế để chẩn đoán chính xác hơn.

Những kỹ thuật y tế khác có thể giúp chẩn đoán bệnh tim là gì?

Bên cạnh các xét nghiệm máu và chụp X-quang, xét nghiệm để chẩn đoán bệnh tim có thể bao gồm:

Điều trị

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh tim (bệnh tim mạch)?

Phương pháp điều trị bệnh tim khác nhau tùy thuộc vào tình trạng bệnh. Ví dụ, nếu bạn mắc nhiễm trùng tim, bạn có thể sẽ được cho thuốc kháng sinh. Nói chung, những phương pháp điều trị cho bệnh tim thường bao gồm:

Phong cách sống và thói quen sinh hoạt

Làm thế nào bạn có thể hạn chế diễn tiến của bệnh tim (bệnh tim mạch)?

Bệnh tim mạch có thể được cải thiện – hoặc thậm chí ngăn ngừa được – bằng cách thay đổi lối sống nhất định. Những thay đổi sau đây có thể giúp bạn cải thiện sức khỏe tim mạch:

Đánh giá:
Đăng bởi Phongbenh24h.com - Cập nhật - Ngày đăng - Nguồn: Hello Bác sĩ

Bài viết liên quan

5 câu nói khiến chàng yêu bạn nhiều hơn

(12)
Bạn có thể kỳ vọng người yêu sẽ nói những lời ngọt ngào để chứng minh tình cảm của anh ấy dành cho mình mà không biết anh ấy cũng muốn nghe những ... [xem thêm]

Lợi ích của omega-3 mang lại cho sức khỏe của trẻ

(54)
Bạn có biết những lợi ích của omega 3 với sức khỏe, đặc biệt là sự phát triển của trẻ nhỏ? Hãy cùng Chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này nhé.Omega-3 có ... [xem thêm]

Bật mí cách vắt sữa bằng tay độc đáo và 7 lợi ích liên quan

(72)
Vắt sữa bằng tay đúng cách giúp mẹ cảm thấy dễ chịu hơn nhiều so với máy vắt sữa. Mẹ hãy tham khảo những cách vắt sữa dưới đây, đặc biệt là kỹ ... [xem thêm]

Làm thế nào để đối phó với thai kỳ có nguy cơ cao? (Phần 1)

(36)
Khi thai kỳ có nguy cơ cao, bạn cần phải chú ý những gì để bảo vệ cho thai nhi? Hãy cùng Chúng tôi tìm hiểu vấn đề này nhé.Khi mang thai, bạn phải ... [xem thêm]

3 điều bạn cần biết về chứng khô miệng để phòng tránh

(60)
Chứng khô miệng không chỉ đơn giản nhắc nhở bạn phải uống nhiều nước hơn mà còn là dấu hiệu cảnh báo một số bệnh lý nghiêm trọng. Chứng khô miệng ... [xem thêm]

Tác dụng của đạp xe tại chỗ: Giảm cân, tăng cường hormone hạnh phúc

(18)
Đạp xe là một bài tập hữu ích mà NHS (Tổ chức Y tế Quốc gia Anh) khuyến khích nhiều người thực hiện. Thế nhưng, nếu bạn ngại ra đường hoặc bạn không ... [xem thêm]

Vì sao bé không chịu nghe lời bố mẹ?

(30)
Khi nuôi dạy con, điều mà bao bố mẹ hằng mong muốn là trẻ ngoan ngoãn và biết vâng lời. Nhưng nếu bé không ngoan, đâu là nguyên nhân là thế nào để cha mẹ ... [xem thêm]

Nốt ruồi và tàn nhang – Những điểm khác biệt

(77)
Đã bao giờ bạn tự hỏi những nốt đen trên da của bạn là một nốt ruồi hay tàn nhang? Bạn đã biết những đặc điểm để phân biệt nốt ruồi và tàn nhang ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN