Thuốc lopinavir + ritonavir

(4.24) - 38 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc lopinavir + ritonavir là gì?

Sản phẩm kết hợp này có chứa hai thuốc là lopinavir và ritonavir. Sản phẩm này được sử dụng kết hợp với các loại thuốc HIV khác để giúp kiểm soát lây nhiễm HIV. Thuốc giúp làm giảm lượng HIV trong cơ thể giúp hệ thống miễn dịch của bạn có thể làm việc tốt hơn. Điều này làm giảm nguy cơ mắc các biến chứng HIV (như nhiễm trùng mới, ung thư) và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bạn. Cả hai loại thuốc lopinavir và ritonavir đều thuộc nhóm thuốc ức chế protease. Ritonavir tăng nồng độ của lopinavir, giúp lopinavir hoạt động tốt hơn.

Lopinavir + ritonavir không phải là thuốc chữa trị trong trường hợp bị nhiễm HIV. Để giảm nguy cơ lây lan bệnh HIV cho người khác, bạn cần làm tất cả những điều sau đây:

  • Tiếp tục dùng hết thuốc HIV chính xác theo chỉ định của bác sĩ;
  • Luôn sử dụng một phương pháp phòng chắn hiệu quả (bao cao su loại latex hoặc polyurethane/màng nha khoa) trong mọi hoạt động tình dục;
  • Không dùng chung vật dụng cá nhân (như kim tiêm/ống tiêm, bàn chải đánh răng, dao cạo) có thể đã tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể khác. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Một số tác dụng thuốc không được liệt kê trên nhãn được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể sẽ kê đơn cho bạn. Bạn chỉ dùng thuốc này điều trị một số bệnh lý chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.

Ngoài ra, bạn cũng có thể được sử dụng kết hợp với các thuốc chống HIV khác để làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV sau khi tiếp xúc với virus. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.

Bạn nên dùng thuốc lopinavir + ritonavir như thế nào?

Bạn nên uống thuốc kèm hoặc không kèm với thức ăn hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường dùng một hoặc hai lần mỗi ngày. Khi dùng, nuốt toàn bộ viên nén thay vì nghiền, bẻ hoặc nhai viên thuốc. Lượng dùng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn, đáp ứng với điều trị và các loại thuốc khác mà bạn có thể đang dùng. Hãy nói với bác sĩ và dược sĩ về tất cả các thuốc bạn sử dụng (bao gồm cả thuốc theo toa, thuốc không cần toa và các sản phẩm thảo dược). Đối với trẻ em, lượng dùng cũng dựa vào tuổi tác, cân nặng và chiều cao. Không khuyến dùng thuốc này mỗi ngày một lần cho trẻ em dưới 18 tuổi. Nếu bạn đang dùng didanosine kết hợp với thuốc này, bạn có thể dùng cùng một lúc với thuốc này nhưng không dùng cả hai chung với thức ăn.

Hãy tiếp tục dùng thuốc này (và các thuốc HIV khác) chính xác theo chỉ định của bác sĩ và không bỏ qua bất kỳ liều dùng nào.

Thuốc này hoạt động tốt nhất khi lượng thuốc trong cơ thể của bạn được giữ ở mức không đổi. Vì vậy, hãy uống thuốc với khoảng cách đều nhau. Để tránh quên liều, dùng thuốc cùng thời điểm mỗi ngày. Không uống thuốc này nhiều hơn hay ít hơn so với chỉ định hoặc tự ý ngưng dùng thuốc (thuốc này hoặc thuốc HIV khác) dù chỉ trong một thời gian ngắn, trừ khi bác sĩ chỉ định. Nếu không, khiến lượng virus có khả năng tăng lên, làm cho chứng nhiễm trùng khó chữa trị hơn (kháng thuốc) hoặc làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ.

Bạn nên bảo quản thuốc lopinavir + ritonavir như thế nào?

Bạn có thể bảo quản dung dịch uống trong tủ lạnh cho đến ngày hết hạn được in trên nhãn hoặc lưu trữ thuốc ở nhiệt độ phòng trong vòng 2 tháng.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc lopinavir + ritonavir cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhiễm HIV:

Bạn dùng lopinavir 400 mg + ritonavir 100 mg uống hai lần một ngày.

Nếu có ít hơn 3 loại thay thế liên quan đến việc đề kháng lopinavir, bạn có thể uống lopinavir 800 mg + ritonavir 200 mg một lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh phơi nhiễm không do nghề nghiệp:

Theo khuyến cáo của CDC, bạn dùng lopinavir 400 mg + ritonavir 100 mg uống hai lần một ngày

Thời gian điều trị kéo dài trong 28 ngày

Liều dùng thuốc lopinavir + ritonavir cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh nhiễm HIV:

Dạng dung dịch uống:

Trẻ 14 ngày tuổi đến 6 tháng tuổi: bạn dùng 16 mg/kg hoặc 300 mg/m2 (thành phần chứa lopinavir) cho trẻ uống hai lần một ngày

Dạng viên nén:

Trẻ 6 tháng tuổi đến 18 tuổi:

  • Nặng 15-25 kg hoặc diện tích da từ 0,6 đến dưới 0,9 m2: bạn dùng lopinavir 200 mg + ritonavir 50 mg cho trẻ uống hai lần một ngày
  • Nặng từ 25kg đến 35 kg hoặc diện tích da từ 0,9 đến dưới 1,4 m2: bạn dùng lopinavir 300 mg + ritonavir 75 mg cho trẻ uống hai lần một ngày.
  • Nặng từ 35 kg hoặc diện tích da trên 1,4 m2: bạn dùng lopinavir 400 mg + ritonavir 100 mg cho trẻ uống hai lần một ngày

Dạng viên nang:

Trẻ em dưới 12 tuổi có cân nặng hơn 40 kg và trẻ em lớn hơn 12 tuổi: bạn dùng 400 mg lopinavir + 100 mg ritonavir cho trẻ uống hai lần một ngày.

Thuốc lopinavir + ritonavir có những dạn và hàm lượng nào?

Thuốc lopinavir + ritonavir có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén, uống: lopinavir 100 mg + ritonavir 25 mg, lopinavir 200 mg + ritonavir 50 mg.
  • Dung dịch, uống: lopinavir 80 mg + ritonavir 20 mg.

Tác dụng phụ

Bạn có thể gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc lopinavir + ritonavir?

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngưng dùng thuốc này và gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn mắc bất cứ tác dụng phụ nghiêm trọng:

  • Đau đầu kèm với đau ngực và chóng mặt nặng, ngất, tim đập nhanh hay đập thình thịch;
  • Thay đổi thị lực;
  • Đi tiểu nhiều hoặc khát cùng cực;
  • Bị đau khi dương vật cương cứng hoặc sự cương cứng kéo dài hơn 4 giờ;
  • Có dấu hiệu nhiễm trùng mới, như sốt hoặc ớn lạnh, ho hoặc các triệu chứng cúm;
  • Tăng tiết mồ hôi, run tay, lo lắng, cảm giác khó chịu, khó ngủ (mất ngủ);
  • Tiêu chảy , sụt cân không giải thích được, thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt, bất lực, mất hứng thú trong quan hệ tình dục;
  • Sưng ở cổ hoặc cổ họng (phì đại tuyến giáp);
  • Yếu cơ, cảm giác mệt mỏi, đau khớp hoặc cơ, cảm thấy khó thở;
  • Khó khăn khi đi đứng, khó thở, khó nói, khó nuốt hoặc khó khăn khi chuyển động mắt;
  • Cảm thấy yếu hoặc gai ở ngón tay hoặc ngón chân, đau lưng dưới nặng, mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột;
  • Đau dạ dày nặng lan sang lưng, buồn nôn và nôn;
  • Chán ăn, ngứa, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt);
  • Dị ứng da nặng da – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, rát mắt, đau da, kèm phát ban da đỏ hoặc tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc vủng trên cơ thể), gây phồng rộp và bong tróc.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Buồn nôn, nôn, khó chịu dạ dày mức nhẹ;
  • Phát ban da nhẹ;
  • Đau đầu, yếu trong người;
  • Thay đổi phân bố mỡ trong cơ thể (đặc biệt là ở cánh tay, chân, mặt, cổ, ngực, eo).

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc lopinavir + ritonavir bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng lopinavir + ritonavir, bạn nên báo với bác sĩ và dược sĩ nếu:

  • Bạn bị dị ứng với lopinavir, ritonavir (Norvir), bất kỳ loại thuốc nào khác hoặc bất kỳ thành phần nào trong viên nén/dung dịch lopinavir và ritonavir. Hỏi dược sĩ về danh sách các thành phần.
  • Bạn đang dùng bất cứ loại thuốc sau đây: alfuzosin (uroxatral); cisapride (Propulsid) (không có sẵn ở Mỹ); thuốc ergot như dihydroergotamine (DHE 45, Migranal), ergonovine, ergotamine (Ergomar, trong Cafergot, trong Migergot), và methylergonovine (Methergine); lovastatin (Altoprev, Mevacor, trong Advicor); midazolam (Versed); pimozide (Orap); rifampin (Rimactane, Rifadin, trong Rifamate, trong Rifater); sildenafil (Revatio, thuốc duy nhất sử dụng cho các bệnh phổi); simvastatin (Simcor, Zocor, trong Vytorin); hoặc triazolam (Halcion). Bác sĩ có thể sẽ không để bạn dùng lopinavir và ritonavir nếu bạn đang dùng một hoặc nhiều loại thuốc trên.
  • Bạn đang dùng hoặc dự định dùng các thuốc kê theo toa và không kê theo toa khác, vitamin và các thực phẩm chức năng. Bạn cần chắc chắn đề cập đến bất cứ các thuốc sau đây: thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin); thuốc kháng nấm như itraconazole (Sporanox), ketoconazol (Nizoral), và voriconazole (Vfend); atovaquone (Mepron, trong Malarone); thuốc chẹn beta; boceprevir (Victrelis); bosentan (Tracleer); bupropion (Wellbutrin, Zyban); thuốc chẹn kênh canxi như felodipin, nicardipin (Cardene) và nifedipine (Adalat, Procardia); thuốc hạ cholesterol như atorvastatin (Lipitor) và rosuvastatin (Crestor); clarithromycin (Biaxin); colchicine (Colcrys); digoxin (Lanoxin); fentanyl (Actiq, Duragesic, Onsolis); fluticasone (Advair, trong Flovent); fosamprenavir (Lexiva); một số loại thuốc cho bệnh ung thư như dasatinib (Sprycel), nilotinib (Tasigna). vinblastine, vincristine và; một số thuốc trị loạn nhịp tim như amiodarone (Cordarone, Pacerone), lidocaine, và quinidine (Quinidex); một số thuốc chống động kinh như carbamazepine (Equetro, Tegretol), phenobarbital (Luminal, Solfoton), và phenytoin (Dilantin); thuốc ức chế hệ miễn dịch như cyclosporin (Neoral, Sandimmune), sirolimus (Rapamune), và tacrolimus (Prograf); methadone (Dolophine); steroid đường uống như dexamethasone (Decadron, Dexone); thuốc kháng virus khác như abacavir (Ziagen, trong Epzicom, trong Trizivir); atazanavir (Reyataz), delavirdine (Rescriptor), efavirenz (Sustiva), indinavir (Crixivan), maraviroc (Selzentry), nelfinavir (Viracept), nevirapine (Viramune), ritonavir (Norvir), tenofovir (Viread, trong Atripla, trong Truvada) , tipranavir (Aptivus), saquinavir (Invirase), và zidovudine (Retrovir, trong Combivir, trong Trizivir); rifabutin (Mycobutin); salmeterol (Serevent, trong Advair); sildenafil (Viagra); tadalafil (Adcirca, Cialis); trazodone (Oleptro) và vardenafil (Levitra). Nếu bạn đang dùng dung dịch uống, nói với bác sĩ nếu bạn đang dùng disulfiram (Antabuse) hoặc metronidazole (Flagyl). Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn cẩn thận cho các tác dụng phụ.
  • Bạn đang dùng didanosine, hãy dùng 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng dung dịch lopinavir và ritonavir chung với thực phẩm. Nếu bạn đang dùng viên nén lopinavir và ritonavir, bạn có thể uống thuốc khi bụng trống chung với didanosine.
  • Bạn đang dùng những sản phẩm thảo dược, đặc biệt là các sản phẩm có chứa St. John’s wort. Bạn cũng không nên dùng nước bưởi chùm trong quá trình điều trị với lopinavir và ritonavir.
  • Bạn đang hoặc đã từng bị kéo dài khoảng QT (một tình trạng hiếm gặp khiến tim đập bất thường, ngất xỉu hoặc đột tử), tim đập bất thường, nồng độ kali trong máu thấp, bệnh ưa chảy máu, mức cholesterol hoặc triglycerides (chất béo) trong máu cao, viêm tụy (sưng tuyến tụy), bệnh tim hoặc bệnh gan.
  • Bạn cần tránh thai vì thuốc lopinavir và ritonavir có thể làm giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai bằng nội tiết tố (thuốc ngừa thai, miếng dán, vòng hoặc tiêm). Hãy hỏi bác sĩ về việc sử dụng hình thức tránh thai hiệu quả.
  • Bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú. Bạn không nên nuôi con bằng sữa mẹ nếu bạn bị nhiễm HIV hoặc nếu bạn đang dùng lopinavir và ritonavir.

Ngoài ra, các thành phần nhất định trong dung dịch lopinavir và ritonavir có thể gây tác dụng phụ nghiêm trọng và đe dọa mạng sống ở trẻ sơ sinh. Không nên dùng dung dịch lopinavir và ritonavir cho trẻ sơ sinh đủ tháng nhỏ hơn 14 ngày tuổi hoặc trẻ sinh non dưới 14 ngày theo đúng ngày quy định ban đầu của chúng, trừ khi bác sĩ thấy thuốc có thể dùng cho em bé sau khi sinh. Nếu bác sĩ chọn dùng dung dịch lopinavir và ritonavir cho bé ngay sau khi sinh, em bé của bạn sẽ được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu của các tác dụng phụ nghiêm trọng. Gọi bác sĩ của bé ngay nếu em bé bị buồn ngủ nghiêm trọng hoặc có những thay đổi trong nhịp thở khi điều trị với dung dịch uống lopinavir và ritonavir.

Bên cạnh đó, chất béo trong cơ thể có thể gia tăng hoặc di chuyển đến các khu vực khác nhau trong cơ thể, như phần lưng trên, cổ (”gù trâu”), vú và xung quanh bụng. Bạn có thể nhận thấy việc giảm chất béo trong cơ thể từ khuôn mặt, đôi chân và cánh tay.

Nếu bạn có thể bị tăng đường huyết (tăng lượng đường trong máu) khi uống thuốc này, ngay cả khi bạn chưa từng mắc bệnh đái tháo đường. Hãy cho bác sĩ biết ngay nếu bạn có bất kỳ triệu chứng sau đây khi đang dùng lopinavir và ritonavir: khát nước, đi tiểu thường xuyên, đói cùng cực, mờ mắt, hoặc yếu trong người. Cần phải gọi cho bác sĩ ngay sau khi bạn có bất cứ triệu chứng trên, vì nếu lượng đường cao trong máu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tình trạng nghiêm trọng gọi là nhiễm axit ceton. Nhiễm ceton có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị sớm. Các triệu chứng của nhiễm axit ceton bao gồm: khô miệng, buồn nôn và ói mửa, khó thở, hơi thở có mùi trái cây và giảm ý thức.

Khi bạn dùng thuốc để điều trị nhiễm HIV, hệ thống miễn dịch của bạn có thể trở nên mạnh hơn và bắt đầu chống lại các chứng nhiễm trùng khác có sẵn trong cơ thể của bạn. Điều này có thể làm phát triển các triệu chứng nhiễm trùng trên. Nếu bạn có những triệu chứng mới hoặc nặng hơn sau khi bắt đầu điều trị với lopinavir và ritonavir, hãy báo với bác sĩ ngay nhé.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Thuốc lopinavir + ritonavir có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là:

  • Atovaquone;
  • Bosentan;
  • Colchicine;
  • Disulfiram (Antabuse);
  • Lamotrigine;
  • Salmeterol có hoặc không có fluticasone;
  • Thuốc kháng sinh (như clarithromycin, metronidazole, rifabutin);
  • Thuốc chống trầm cảm (như bupropion, trazodone);
  • Thuốc kháng nấm (như itraconazole, ketoconazole, voriconazole);
  • Thuốc làm loãng máu như (rivaroxaban, warfarin);
  • Thuốc chống ung thư;
  • Thuốc Cholesterol (như atorvastatin, rosuvastatin);
  • Thuốc trị bệnh tăng huyết áp động mạch phổi hoặc rối loạn chức năng cương dương (như avanafil, sildenafil (Viagra), tadalafil, vardenafil);
  • Thuốc trị bệnh tim hoặc huyết áp (như amiodarone, felodipin, lidocain, nicardipin, nifedipin, quinidine);
  • Thuốc viêm gan C (như boceprevir hoặc telaprevir);
  • Thuốc để ngăn ngừa đào thải khi ghép tạng;
  • Thuốc giảm đau gây gây nghiện (như fentanyl, methadon);
  • Thuốc trị HIV hoặc AIDS khác, bao gồm cả efavirenz, nevirapine, nelfinavir;
  • Thuốc chống động kinh (như carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, axit valproic);
  • Thuốc steroid (như budesonide, dexamethasone, fluticasone, prednisone).

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới thuốc lopinavir + ritonavir không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc lopinavir + ritonavir ?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Xơ gan (bệnh gan);
  • Tiểu đường;
  • Bệnh dễ chảy máu (Hemophilia);
  • Tăng đường huyết (nồng độ đường trong máu cao);
  • Máu nhiễm mỡ (cholesterol cao hay chất béo trong máu cao);
  • Bệnh gan (ví dụ như viêm gan B hoặc viêm gan C);
  • Viêm tụy, tiền sử viêm tụy – sử dụng thận trọng vì thuốc có thể làm cho bệnh tồi tệ hơn;
  • Nhồi máu cơ tim, tiền sử nhồi máu cơ tim;
  • Bệnh tim (ví dụ như bệnh cơ tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ), tiền sử bệnh tim;
  • Vấn đề về nhịp tim (ví dụ như kéo dài PR hoặc kéo dài khoảng QT, hội chứng QT dài bẩm sinh), tiền sử có vấn đề về nhịp tim;
  • Hạ kali trong máu (nồng độ kali trong máu thấp) – sử dụng thận trọng vì thuốc ó thể làm tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nghiêm trọng hơn.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Thuốc Fexikon

(91)
Tên hoạt chất: fexofenadineTên thương hiệu: FexikonPhân nhóm: thuốc kháng histamin & kháng dị ứngTác dụng của thuốc FexikonCông dụng của thuốc Fexikon là ... [xem thêm]

Artemether + Lumefantrine

(67)
Tác dụngTác dụng của artemether + lumefantrin là gì?Artemether + Lumefantrin được sử dụng để điều trị bệnh sốt rét ở người lớn và trẻ em. Hai thành phần ... [xem thêm]

Thuốc Linavina®

(35)
Tên gốc: tảo Spirulina platensis tương đương proteinTên biệt dược: Linavina®Phân nhóm: thực phẩm chức năng & các liệu pháp bổ trợTác dụngTác dụng của thuốc ... [xem thêm]

Chloral hydrate

(29)
Tác dụngTác dụng của chloral hydrate là gì?Chloral hydrate được dùng dể giúp bạn giữ bình tĩnh trước khi phẫu thuật hoặc các thủ thuật y tế khác. Chloral ... [xem thêm]

Pollezin® 5mg

(85)
Tên gốc: levocetirizine dihydrochloride 5mgTên biệt dược: Pollezin® 5mgPhân nhóm: Thuốc kháng histamin & kháng dị ứngTác dụngTác dụng của thuốc Pollezin® 5mg là ... [xem thêm]

Anakinra

(20)
Tác dụngTác dụng của anakinra là gì?Thuốc này được sử dụng đơn lẻ hoặc dùng chung với các thuốc khác để điều trị viêm thấp khớp. Thuốc giúp làm ... [xem thêm]

Thuốc methadone

(22)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc methadone là gì?Methadone được sử dụng để điều trị tình trạng đau dữ dội liên tục (chẳng hạn do ung thư). Methadone ... [xem thêm]

Desonide

(60)
Tác dụngTác dụng của desonide là gì?Desonide được sử dụng để điều trị các bệnh về da như (bệnh chàm, viêm da, dị ứng, phát ban). Desonide giúp giảm sưng ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN