Sẩy thai là điều mà không ai muốn. Để giảm thiểu rủi ro này, bạn cần tìm hiểu kỹ các dấu hiệu lạ từ những tuần đầu tiên của thai kỳ để có thể đi khám kịp thời.
Sẩy thai (nhiều người hay quen gọi là sảy thai) có thể là một cú sốc kinh khủng với nhiều người, gây ảnh hưởng kéo dài khiến nhiều cặp vợ chồng dễ rơi vào tình trạng trầm cảm, tức giận, sợ hãi và tội lỗi. Trong bài viết này, Chúng tôi “điểm mặt” 9 nguyên nhân chính cũng như biện pháp phòng trạnh để bạn bảo vệ mình khỏi tình trạng này.
Sẩy thai là gì?
Sẩy thai là tình trạng mất thai trước tuần 20 của thai kỳ. Theo Hiệp hội Thai sản Hoa Kỳ, tỷ lệ sẩy thai chiếm khoảng từ 10 – 15% tổng số thai kỳ. 80% các ca xảy ra trước khi thai phát triển được 12 tuần.
Sẩy thai và thai chết lưu là hai vấn đề khác nhau. Thai chết lưu là thai nhi chết sau 20 tuần tuổi thai.
Các hình thức mà mẹ bầu có thể gặp phải:
- Sẩy thai hoàn toàn: phôi thai ra khỏi cơ thể bạn trong một lần
- Sẩy thai không hoàn toàn: cổ tử cung của bạn bị giãn hoặc mỏng và các phần của phôi thai sẽ bị đẩy ra khỏi cơ thể dần dần
- Trứng trống: tình trạng phôi thai không phát triển trong tử cung
- Sẩy thai tái phát (liên tiếp): trường hợp sẩy thai ít nhất 3 lần liên tiếp. Chỉ khoảng 1% các cặp vợ chồng gặp phải tình trạng này
- Sẩy thai ngoài tử cung: trứng làm tổ tại một nơi khác ngoài tử cung của bạn, thường là trong ống dẫn trứng. Mang thai ngoài tử cung cần được điều trị ngay để tránh các biến chứng nghiêm trọng
- Dọa sẩy thai: xuất hiện tình trang xuất huyết hoặc chuột rút, cảnh báo nguy cơ sẩy thai
Ngoài ra, nhiều phụ nữ bị sẩy cả khi chưa nhận ra mình đang mang thai.
Dấu hiệu sẩy thai theo từng tuần
1. Dấu hiệu sẩy thai tuần 1 – 6
Hầu hết các mẹ bầu thường chưa nhận biết được mình mang thai khi thai nhi chỉ mới được 1 – 2 tuần tuổi. Cách duy nhất để biết liệu bạn có thai hay không trong giai đoạn này là làm xét nghiệm thai kỳ.
Sẩy thai có thể khiến bạn cảm thấy đau đớn và có cảm giác nặng nề. Nếu bạn tiến hành làm xét nghiệm ở một hoặc hai tuần sau đó, kết quả sẽ cho ra âm tính. Bạn sẽ không thể biết được liệu mình chỉ bị trễ kinh do chu kỳ kinh nguyệt muộn hay là đã sẩy thai.
2. Dấu hiệu sẩy thai tuần 6 – 12
Nhiều người thường cảm thấy đau xương chậu khi mang thai, chuột rút hoặc ra máu âm đạo. Chuột rút có thể xuất hiện vào giai đoạn đầu và sẽ trở nên nghiêm trọng hơn nếu lượng máu chảy ra nhiều hơn. Tình trạng xuất huyết có thể bắt đầu với các chấm nhỏ rồi nhiều lên sau một hai ngày. Đến một lúc nhất định lượng máu sẽ nhiều hơn khi bạn hành kinh bình thường.
3. Dấu hiệu sẩy thai tuần 12 – 20
Vào giai đoạn này, các hiện tượng như ra máu hay có các cơn đau dữ dội sẽ xuất hiện. Mẹ bầu sẽ nghĩ đây là lúc sắp vượt cạn. Tuy nhiên, trong vài trường hợp, việc vỡ nước ối hay ra máu không phải là dấu hiệu mẹ sắp sinh mà có thể là bị sẩy thai vì cổ tử cung lúc này rất yếu (hở eo tử cung).
9 nguyên nhân chính gây sẩy thai ở mẹ bầu
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng không mong muốn này. Sẩy thai xảy ra trong tam cá nguyệt đầu tiên (từ tuần 1 đến 13 tuần 6 ngày) nguyên nhân thường là do các vấn đề của thai nhi. Trong tam cá nguyệt thứ hai (từ 14 tuần đến 27 tuần 6 ngày) điều này xảy ra phụ thuộc nhiều vào tình trạng sức khỏe của người mẹ.
1. Các vấn đề về nhiễm sắc thể
Theo Healthline, khoảng 50% các ca sẩy thai trong tam cá nguyệt đầu tiên liên quan đến nhiễm sắc thể. Nguyên do là hợp tử tạo thành từ quá trình thụ thai giữa tinh trùng và trứng có vấn đề về số lượng nhiễm sắc thể, có thể là thiếu hoặc thừa nhiễm sắc thể. Điều này khiến thai nhi không thể phát triển bình thường gây sẩy thai.
2. Vấn đề với nhau thai
Nhau thai là cơ quan kết nối cơ thể bé với cơ thể mẹ, vận chuyển chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ sang thai nhi để thai nhi phát triển. Do đó, nếu nhau thai có vấn đề có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của bé, thậm chí là gây sẩy thai.
3. Sẩy thai do mất cân bằng hormone
Hormone có một vai trò cực kỳ quan trọng trong thai kỳ. Ví dụ như hormone progesterone có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhau thai bám vào thành tử cung. Nếu cơ thể của mẹ không có đủ progesterone, nhau thai sẽ dễ bong và dẫn đến sẩy thai.
4. Rối loạn miễn dịch
Rối loạn miễn dịch là khi hệ miễn dịch hoạt động quá mức hoặc dưới mức, có thể là nguy cơ dẫn đến tái diễn. Nói một cách đơn giản, cơ thể người mẹ không chấp nhận tình trạng mang thai.
5. Tình trạng sức khỏe của mẹ bầu
Việc mẹ bầu bị bệnh khi mang thai, chẳng hạn như tiểu đường, cao huyết áp, lupus, bệnh thận và các vấn đề với tuyến giáp,… có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai.
Việc mắc bệnh khiến dòng máu đưa đến tử cung người mẹ bị hạn chế khiến thai nhi không thể phát triển bình thường. Ngoài ra, mẹ bầu bị hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) cũng có nguy cơ sẩy thai cao hơn. Song các nhà khoa học vẫn chưa rõ điều này xảy ra như thế nào.
6. Mẹ bầu mắc bệnh truyền nhiễm
Nếu mẹ bầu mắc một trong các bệnh như rubella, lậu, giang mai và sốt rét, viêm âm đạo do vi khuẩn, HIV, nhiễm nấm chlamydia, nhiễm virus cytomegalo… có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai. Tình trạng nhiễm khuẩn có thể làm cho túi ối bị vỡ sớm hoặc cũng có thể khiến cổ tử cung mở quá nhanh.
7. Ngộ độc thực phẩm
Ngộ độc thực phẩm cũng có thể dẫn đến sẩy thai. Ngộ độc thực phẩm xảy ra khi ăn phải thức ăn nhiễm khuẩn gây bệnh đường ruột hoặc thức ăn bị nhiễm độc. Bạn nên chú ý đến:
- Vi khuẩn như listeria có thể có trong các sản phẩm sữa chưa tiệt trùng;
- Ký sinh trùng toxoplasma có thể có trong thịt heo, thịt cừu sống hoặc chưa được nấu chín kỹ;
- Vi khuẩn salmonella có thể được tìm thấy trong trứng sống hoặc nấu chưa chín.
8. Cấu trúc tử cung
Các bất thường tử cung như tử cung có vách ngăn, tử cung một sừng, tử cung hai sừng,… có thể gây sẩy thai. Ngoài ra, sự phát triển của u xơ tử cung (không ung thư) trong tử cung cũng có thể gây nguy hiểm cho sự phát triển của thai nhi.
9. Hở eo cổ tử cung
Tình trạng hở eo cổ tử cung có thể dẫn đến sẩy thai. Ngoài ra, nếu cổ tử cung của người mẹ quá yếu sẽ khó giữ được thai nhi.
Các yếu tố gia tăng nguy cơ sẩy thai
Có một số yếu tố làm gia tăng nguy cơ sẩy thai như:
1. Tuổi của thai phụ
Mang thai khi đã cao tuổi khiến bạn có nguy cơ bị mất thai cao hơn. Theo Hiệp hội Thai sản Hoa Kỳ, nguy cơ ở từng độ tuổi là:
- Phụ nữ dưới 35 tuổi có khả năng sảy thai khoảng 15%;
- Phụ nữ từ 35-45 tuổi có khả năng sảy thai 20 – 35%;
- Phụ nữ trên 45 tuổi có thể có đến 50% khả năng sảy thai.
2. Có vấn đề về cân nặng
Tình trạng béo phì hay nhẹ cân khi mang thai đều có thể khiến mẹ bầu phải đối mặt với nguy cơ sẩy thai. Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Sản phụ khoa quốc tế (International Obstetrics and Gynecology) cho thấy phụ nữ thiếu cân có 72% nguy cơ bị sẩy thai trong ba tháng đầu của thai kỳ, cao hơn so với những người có cân nặng bình thường.
3. Hút thuốc và uống rượu
Phụ nữ từng hút thuốc hoặc đang hút thuốc và uống rượu trong khi mang thai có nguy cơ không giữ được em bé cao hơn so với những phụ nữ không bao giờ hút thuốc và uống rượu. Nghiên cứu cho thấy những cặp vợ chồng tiêu thụ một lượng rượu lớn xung quanh thời điểm thụ thai có thể làm gia tăng nguy cơ sẩy thai trong suốt thai kỳ.
4. Sử dụng thuốc
Hãy cẩn thận trong việc uống thuốc khi mang thai. Bạn chỉ nên sử dụng thuốc khi có sự chỉ định của bác sĩ. Việc sử dụng thuốc bừa bãi có thể khiến thai nhi bị ảnh hưởng, thậm chí là sẩy thai.
Bạn nên lưu ý một số loại thuốc có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai như misoprostol và methotrexate (để điều trị viêm khớp dạng thấp), retinoids (để điều trị bệnh chàm và mụn trứng cá), và các loại thuốc của thuốc không steroid chống viêm (NSAIDs) như ibuprofen (để điều trị đau và viêm).
5. Từng bị sẩy thai
Những phụ nữ từng không giữ được em bé, nhất là bị sẩy thai từ 2 lần trở lên có nguy cơ sẩy thai cao hơn so với những phụ nữ chưa bao giờ gặp vấn đề này.
6. Thiếu hụt các vitamin thiết yếu cho thai kỳ
Nghiên cứu cho thấy việc mẹ bầu thiếu vitamin D và vitamin B trong cơ thể cũng có thể làm tăng nguy cơ sẩy. Vì vậy, bạn nên có chế độ ăn đa dạng để cơ thể có được các vitamin thiết yếu. Ngoài ra, hãy trao đổi với bác sĩ để được bổ sung các vitamin cần thiết trước khi mang thai và trong khi mang thai.
Quá trình điều trị sẩy thai
Nếu không may gặp phải vấn đề này ở tuần thứ 12 thì trong tuần đầu tiên sau đó, người mẹ sẽ cảm thấy đau nhiều và ra máu âm đạo. Hầu hết các trường hợp, máu âm đạo sẽ tự ngưng ra. Tuy nhiên, nếu các cơn đau vẫn kéo dài và ngày càng nghiêm trọng hơn, bạn nên đến khám càng sớm càng tốt. Những dấu hiệu này có thể là do một vài vấn đề về tử cung.
Việc điều trị trong hoặc sau khi sẩy thai chủ yếu nhằm ngăn ngừa xuất huyết hoặc nhiễm trùng. Nếu việc sẩy thai diễn ra sớm ở những tuần đầu tiên, cơ thể bạn sẽ có thể tự loại bỏ các mô của thai nhi và không cần thêm các can thiệp y tế. Nếu bạn sẩy thai muôn hơn, quy trình phổ biến nhất để cầm máu và ngăn ngừa nhiễm trùng là nong và nạo tử cung (D&C).
Bạn có thể được kê toa thuốc để kiểm soát trình trạng xuất huyết sau khi thực hiện D&C. Ngoài ra, nếu bạn nhận thấy lượng máu tăng, bắt đầu ớn lạnh hoặc sốt, hãy gọi bác sĩ của bạn ngay lập tức.
Sau thời gian khoảng 6 tuần, thai phụ nên gặp bác sĩ sản khoa để tìm hiểu rõ hơn về nguyên nhân, các vấn đề sẩy thai bao lâu thì có thai lại cũng như chế độ việc nên ăn và kiêng gì. Bác sĩ có thể tư vấn thêm về vấn đề thời gian nghỉ ngơi và hồi phục sức khỏe. Đặc biệt, bạn nên nhờ sự hỗ trợ từ bạn bè và gia đình để cảm thấy tốt hơn nhé!
Cách phòng tránh sẩy thai tự nhiên
Để có một thai kỳ khỏe mạnh trong tương lại, bạn nên:
- Tránh xa hoặc hạn chế tiếp xúc với khói thuốc lá, rượu bia, các chất kích thích, chất thải, chất độc hại trong môi trường.
- Duy trì cân nặng vừa phải trước và trong khi mang thai.
- Bổ sung các vitamin cần thiết khi mang thai để đảm bảo rằng bạn và thai nhi đang phát triển có đủ chất dinh dưỡng.
- Xây dựng chế độ ăn cân bằng, lành mạnh với nhiều trái cây và rau quả.
- Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoăc các huấn luyện viên thể dục khi có ý định tập luyện khi trong thai kỳ để giảm nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi. Tập thể dục hợp lý khi mang thai có thể giảm stress, đau nhức, nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ và tăng sức chịu đựng khi mẹ bầu chuyển dạ.
- Tránh dùng một số loại như misoprostol, retinoids, methotrexate và thuốc kháng viêm không steroid như ibuprofen. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.