Lonazolac Là Gì?

(4.45) - 63 đánh giá

Tác dụng

Tác dụng của lonazolac là gì?

Lonazolac được sử dụng để làm giảm đau, sưng (viêm), và cứng khớp do viêm khớp. Giảm các triệu chứng này sẽ giúp bạn làm được nhiều hơn các hoạt động thường ngày.

Lonazolac được biết đến như một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID).

Nếu bạn đang điều trị bệnh mãn tính như viêm khớp, hãy hỏi bác sĩ của bạn về phương pháp điều trị không dùng thuốc và/hoặc sử dụng các loại thuốc khác để điều trị cơn đau. Xem thêm phần Cảnh báo.

CÁC TÁC DỤNG KHÁC: Phần này bao gồm công dụng không được liệt kê trên nhãn thuốc chuyên nghiệp được phê duyệt, nhưng có thể được kê toa bởi chuyên gia chăm sóc sức khoẻ. Chỉ sử dụng thuốc trong tình trạng liệt kê trong phần này nếu được kê toa bởi chuyên gia chăm sóc sức khỏe.

Lonazolac cũng có thể được sử dụng để điều trị các chứng đau khác (chẳng hạn như đau răng, đau nhức cơ bắp, đau sau phẫu thuật hoặc sau khi sinh con). Tuy nhiên, nếu bạn bị đau nặng bất ngờ và muốn giảm đau nhanh chóng, tốt hơn là sử dụng các thuốc giảm đau khác có tác dụng nhanh hơn so với lonazolac. Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bạn nên uống lonazolac như thế nào?

Uống lonazolac với một ly nước đầy trừ khi bác sĩ của bạn có hướng dẫn khác. Nếu bị khó chịu dạ dày khi dùng thuốc, bạn có thể dùng chung với thức ăn, sữa, hoặc thuốc kháng acid. Tuy nhiên, điều này có thể làm chậm sự hấp thu và trì hoãn giảm đau, đặc biệt nếu bạn không dùng lonazolac theo lịch thường xuyên.

Liều lượng dựa trên tình trạng sức khoẻ, đáp ứng với điều trị, và các thuốc bạn đang sử dụng. Báo với bác sĩ và dược sĩ về tất cả sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc kê toa, thuốc không kê toa, sản phẩm thảo dược). Để giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ (như xuất huyết dạ dày), sử dụng thuốc ở liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất. Không tăng liều hoặc uống thường xuyên hơn so với quy định. Đối với các bệnh mãn tính như viêm khớp, tiếp tục dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ hoặc dược sĩ.

Nếu bạn đang dùng thuốc trên cơ sở “khi cần thiết” (không theo lịch thường xuyên), hãy nhớ rằng thuốc giảm đau có tác dụng tốt nhất nếu chúng được sử dụng khi dấu hiệu đau đớn bắt đầu. Nếu bạn chờ đến khi cơn đau trở nên xấu đi, thuốc có thể hoạt động không tốt.

Báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn trở nên xấu hơn.

Bạn nên bảo quản lonazolac như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng lonazolac cho người lớn là gì?

Người lớn bị đau và viêm:

Uống: Lên đến 600 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần

Đặt trực tràng: 400 mg x 2 lần/ngày

Liều dùng lonazolac cho trẻ em là gì?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.

Lonazolac có những hàm lượng nào?

Lonazolac có những dạng và hàm lượng sau:

Viên nang, uống: 200 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng lonazolac?

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của phản ứng dị ứng với lonazolac: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngừng sử dụng lonazolac và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có:

  • Buồn nôn nghiêm trọng.
  • Đau bụng đột ngột hoặc nghiêm trọng, phân có máu hoặc hắc ín, ho ra máu hoặc chất nôn mửa giống bã cà phê.
  • Triệu chứng cúm, da nhợt nhạt, mệt mỏi bất thường.
  • Phù, tăng cân nhanh chóng.
  • Hen suyễn trầm trọng (thở khò khè, tức ngực, khó thở).
  • Triệu chứng nhồi máu cơ tim – Ngực đau hoặc tức, đau lan tới hàm hoặc vai, buồn nôn, ra mồ hôi.
  • Dấu hiệu của đột quỵ – tê hoặc yếu đột ngột (đặc biệt ở một bên của cơ thể), đột ngột đau đầu dữ dội, nói lắp, gặp vấn đề về tầm nhìn hoặc cân bằng.
  • Vấn đề về gan – buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, cảm giác mệt mỏi, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).
  • Dấu hiệu về bệnh thận – đi tiểu ít hoặc không đi tiểu, đi tiểu đau hoặc khó khăn, sưng ở bàn chân hoặc mắt cá chân của bạn.
  • Phản ứng da nghiêm trọng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, đốt bỏng rát mắt, đau da, kèm theo là phát ban da đỏ hoặc tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc phần trên cơ thể) gây ra phồng rộp và bong tróc da.
  • Người lớn tuổi có nhiều khả năng gặp vấn đề về dạ dày nghiêm trọng khi dùng thuốc có chứa NSAID (thuốc kháng viêm không steroid).

Tác dụng phụ thông thường của lonazolac có thể bao gồm:

  • Ợ nóng, khó tiêu, xì hơi, đau dạ dày, buồn nôn, nôn mửa
  • Tiêu chảy, táo bón.
  • Đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ.
  • Ngứa, tăng tiết mồ hôi.
  • Tăng huyết áp.
  • Sưng, đau ở cánh tay hoặc chân.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng lonazolac bạn nên biết những gì?

Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với lonazolac, aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác như ibuprofen (Advil, Motrin) và naproxen (Aleve, Naprosyn), bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần không hoạt động trong lonazolac bạn định sử dụng. Hỏi dược sĩ hoặc kiểm tra hướng dẫn dùng thuốc để biết danh sách các thành phần không có tác dụng.

Báo với bác sĩ và dược sĩ thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, thực phẩm dchức năng, và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy chắc chắn đề cập đến các loại thuốc như: acetaminophen (Tylenol, trong các sản phẩm khác), thuốc ức chế men chuyển như benazepril (Lotensin), captopril (Capoten trong Capozide), enalapril (Vasotec, trong Lexxel và Vaseretic), fosinopril (Monopril), lisinopril (Prinivil, Zestril, trong Prinzide và Zestoric), moexipril (Univasc, trong Uniretic), perindopril (Aceon), quinapril (Accupril, trong Accuretic), ramipril (Altace), và trandolapril (Mavik, trong Tarka ); cyclosporine (Neoral, Sandimmune); digoxin (Lanoxin); thuốc lợi tiểu; insulin và thuốc uống trị bệnh đái tháo đường; lithium (ESKALITH, Lithobid); thuốc trị co giật; methotrexate (Rheumatrex), rifampin (Rifadin, Rimactane, trong Rifamate, trong Rifater), và voriconazole (Vfend). Nhiều loại thuốc khác cũng có thể tương tác với Lonazolac, vì vậy hãy chắc chắn báo với bác sĩ tất cả loại thuốc bạn đang dùng kể cả khi chúng không xuất hiện trong danh sách này. Bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận để quan sát các tác dụng phụ.

Báo bác sĩ nếu bạn có hoặc từng có bất kỳ bệnh khác như: hen suyễn, đặc biệt là bạn bị nghẹt mũi, chảy nước mũi thường xuyên hoặc polyp mũi (sưng niêm mạc mũi); rối loạn chuyển hoá porphyrin (tăng bất thường về số lượng của các chất tự nhiên tạo bởi gan); suy tim (tim không thể bơm đủ máu cho tất cả bộ phận của cơ thể); sưng bàn tay, bàn chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; bệnh gan hoặc thận.

Báo cho bác sĩ nếu bạn đang mang thai, đặc biệt là nếu bạn đang ở trong những tháng cuối của thai kỳ, bạn dự định có thai, hoặc bạn đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng Lonazolac, gọi cho bác sĩ của bạn.

Nếu bạn có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy báo cho bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang dùng lonazolac.

Nếu bạn có phenylketone niệu (PKU; một bệnh di truyền cần một chế độ ăn uống đặc biệt để ngăn chặn sự chậm phát triển trí tuệ), bạn nên biết rằng bột cho dung dịch có chứa aspartame là một nguồn phenylalanine.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng lonazolac trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Lonazolac thuộc nhóm thuốc C cho kỳ mang thai thứ nhất và thứ hai, thuốc nhóm D cho kỳ mang thai thứ ba, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Lonazolac có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Hãy hỏi bác sĩ trước khi sử dụng lonazolac nếu bạn đang dùng thuốc chống trầm cảm như citalopram, escitalopram, fluoxetine (Prozac), fluvoxamine, paroxetine, sertraline (Zoloft), trazodone, hoặc vilazodone. Dùng bất cứ loại thuốc nào chung với thuốc kháng viêm không steroid có thể khiến bạn bị bầm tím hoặc chảy máu một cách dễ dàng.

Báo cho bác sĩ về tất cả loại thuốc bạn sử dụng, và những thuốc bạn bắt đầu sử dụng hoặc ngừng sử dụng trong quá trình điều trị với Lonazolac, đặc biệt là:

  • Thuốc làm chống đông máu như warfarin (Coumadin, Jantoven);
  • Thuốc steroid (prednisone, dexamethasone, methylprednisolone, và những thuốc khác).

Thức ăn và rượu bia có ảnh hưởng tới lonazolac không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khoẻ nào ảnh hưởng tới lonazolac?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Thiếu máu;
  • Vấn đề chảy máu;
  • Cục máu đông;
  • Suy tim sung huyết;
  • Phù (giữ nước);
  • Nhồi máu cơ tim;
  • Bệnh tim;
  • Tăng huyết áp (huyết áp cao);
  • Bệnh thận;
  • Rối loạn chuyển hoá Porphyrin (rối loạn máu);
  • Loét dạ dày hoặc chảy máu;
  • Đột quỵ – Sử dụng thuốc một cách thận trọng. Có thể làm cho bệnh nặng hơn;
  • Aspirin – nhạy cảm với hen suyễn;
  • Nhạy cảm với aspirin (hoặc các NSAID khác);
  • Bệnh thận nghiêm trọng – không nên sử dụng ở những bệnh nhân với tình trạng này;
  • Phẫu thuật tim (ví dụ, phẫu thuật mạch vành ghép tim nhân tạo [CABG]) – Không được sử dụng thuốc để làm giảm đau trước hoặc sau khi phẫu thuật;
  • Bệnh gan – Sử dụng thuốc một cách thận trọng. Công dụng có thể tăng lên vì đào thải thuốc ra khỏi cơ thể chậm hơn;
  • Phenylketone niệu (PKU) – Các bột uống pha dung dịch có chứa phenylalanine, có thể làm cho bệnh nặng hơn.

Khẩn cấp/Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm:

  • Buồn nôn;
  • Nôn;
  • Đau dạ dày;
  • Phân có máu, màu đen, hoặc phân hắc ín;
  • Nôn ra chất có máu hoặc trông giống như bã cà phê;
  • Buồn ngủ;
  • Thở chậm, yếu, hoặc không đều;
  • Mất ý thức.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Vì bạn sẽ được bác sĩ/dược sĩ/chuyên viên y tế chỉ định và theo dõi khi sử dụng thuốc, trường hợp quá liều khó có thể xảy ra.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Thuốc Kanamycin Meiji®

(15)
Tên gốc: kanamycinTên biệt dược: Kanamycin Meiji®Phân nhóm: thuốc kháng sinh-aminoglycosideTác dụngTác dụng của thuốc Kanamycin Meiji® là gì?Thuốc Kanamycin Meiji® ... [xem thêm]

Prednicarbate

(15)
Tên gốc: prednicarbateTên biệt dược: Dermatop®, Dermatop E®Phân nhóm: corticoid dùng tại chỗTác dụngTác dụng của thuốc prednicarbate là gì?Thuốc prednicarbate được ... [xem thêm]

Nafcillin

(75)
Tên gốc: nafcillinTên biệt dược: Unipen®, Nallpen®Phân nhóm: thuốc kháng sinh penicillinTác dụngTác dụng của thuốc nafcillin là gì?Nafcillin là một kháng sinh có tác ... [xem thêm]

Thuốc Briozcal®

(50)
Tên gốc: canxi carbonate, vitamin D3Tên biệt dược: Briozcal®Phân nhóm: calci/ phối hợp vitamin với calciTác dụngTác dụng của thuốc Briozcal® là gì?Thuốc Briozcal® ... [xem thêm]

Thuốc Flagentyl®

(59)
Tên gốc: secnidazolTên biệt dược: Flagentyl®Phân nhóm: thuốc diệt amibTác dụngTác dụng của thuốc Flagentyl® là gì?Bạn dùng thuốc Flagentyl® để điều trị ... [xem thêm]

Adenosine

(40)
Tác dụngTác dụng của adenosine là gì?Adenosine được sử dụng để điều trị loạn nhịp tim. Một số loại adenosine cũng được dùng trong bài kiểm tra tim gắng ... [xem thêm]

Thuốc lormetazepam

(10)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc lormetazepam là gì?Bạn có thể sử dụng thuốc lormetazepam ngắn hạn (chỉ 2-4 tuần) để điều trị chứng mất ngủ trầm trọng ... [xem thêm]

Thuốc Mequizine®

(93)
Tên gốc: mequitazineTên biệt dược: Mequizine®Phân nhóm: thuốc kháng histamin & kháng dị ứngTác dụngTác dụng của thuốc Mequizine® là gì?Thuốc Mequizine® thường ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN