Hydrocodone

(4.21) - 40 đánh giá

Hydrocodone là loại thuốc giảm đau có thể gây nghiện, hoạt động chủ yếu tác dụng lên thần kinh trung ương để thay đổi cảm giác cơn đau trong cơ thể.

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc hydrocodone là gì?

Hydrocodone được sử dụng để giúp làm giảm đau mức độ nặng liên tục. Hydrocodone thuộc nhóm thuốc giảm đau gây nghiện. Thuốc hoạt động trong não để thay đổi cách cơ thể bạn cảm nhận và phản ứng với cơn đau.

Bạn không nên sử dụng các dạng thuốc phóng thích kéo dài của hydrocodone để giảm đau những cơn đau nhẹ hoặc sẽ biến mất trong một vài ngày.

Bạn nên dùng thuốc hydrocodone như thế nào?

Bạn nên dùng thuốc này theo một lịch trình thường xuyên theo chỉ dẫn của bác sĩ, không phải cho những cơn đau bất ngờ. Dùng thuốc này bằng cách uống theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường mỗi 12 giờ kèm hoặc không kèm với thức ăn. Nếu bạn bị buồn nôn, có thể uống thuốc chung với thức ăn. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn về các cách khác để giảm buồn nôn (như nằm xuống trong 1-2 giờ với ít di chuyển đầu nhất có thể).

Đừng nghiền, nhai, hoặc hòa tan mà thay vào đó, hãy nuốt hoàn toàn viên nang vì như vậy có thể giải phóng tất cả các hoạt chất cùng một lúc, làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.

Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng điều trị. Không tăng liều hoặc sử dụng thuốc này thường xuyên hơn hoặc dài hơn chỉ định vì sẽ khiến tình trạng của bạn sẽ không được cải thiện nhanh hơn và tăng nguy cơ tác dụng phụ. Bạn cũng không tự ngưng thuốc trừ khi được chỉ định.

Thuốc giảm đau hoạt động tốt nhất nếu bạn sử dụng ngay khi các dấu hiệu đầu tiên của cơn đau xảy ra. Nếu bạn chờ đợi cho đến khi cơn đau đã trở nên tồi tệ, thuốc có thể không đem hiệu quả như mong đợi.

Trước khi bạn bắt đầu dùng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ liệu bạn nên dừng hoặc thay đổi liều (các) thuốc gây nghiện khác. Để giảm đau thêm, bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng thuốc giảm đau gây nghiện hoặc không gây nghiện tác dụng nhanh (như paracetamol, ibuprofen). Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ câu hỏi về việc sử dụng một cách an toàn hydrocodone với các thuốc khác.

Thuốc này có thể gây ra các phản ứng cai thuốc, đặc biệt là nếu nó đã được sử dụng thường xuyên trong một thời gian dài hoặc với liều lượng cao. Trong trường hợp này, các triệu chứng cai thuốc (như bồn chồn, mắt chảy nước, chảy nước mũi, buồn nôn, ra mồ hôi, đau cơ) có thể xảy ra nếu bạn đột nhiên ngừng sử dụng thuốc này. Để phòng ngừa triệu chứng cai thuốc, bác sĩ của bạn có thể giảm liều dần dần. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết và báo cáo bất kỳ phản ứng cai thuốc ngay lập tức.

Khi thuốc này được sử dụng trong một thời gian dài, thuốc có thể không còn hiệu quả. Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu tình trạng của bạn không cải thiện sau khi dùng thuốc.

Cùng với lợi ích, thuốc này đôi khi có thể gây ra tình trạng nghiện thuốc. Nguy cơ này có thể được tăng lên nếu bạn đã lạm dụng rượu hoặc ma túy trong quá khứ. Bạn nên dùng thuốc đúng theo quy định để làm giảm nguy cơ mắc nghiện.

Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn vẫn còn đau hoặc nặng hơn.

Bạn nên bảo quản thuốc hydrocodone thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc hydrocodone cho người lớn như thế nào?

Hydrocodone dạng phóng thích kéo dài nên được chỉ định chỉ bởi các chuyên gia y tế trong việc sử dụng opioid để điều trị giảm đau mãn tính.

Liều khởi đầu dùng 10 mg uống mỗi 12 giờ.

Bệnh nhân dùng thuốc hydrocodone cần được theo dõi thường xuyên và làm kiểm tra sức khỏe, khám tổng quát và kiểm tra tác dụng phụ của thuốc để tránh việc lạm dụng thuốc gây nghiện.

Liều dùng thuốc hydrocodone cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Thuốc hydrocodone có những dạng và hàm lượng nào?

Thuốc hydrocodone có dạng và hàm lượng là: viên nén phóng thích kéo dài, dùng đường uống: 10 mg, 15 mg, 20 mg, 30 mg, 40 mg, 50 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc hydrocodone?

Tác dụng phụ thường gặp bao gồm táo bón, buồn nôn, buồn ngủ, buồn nôn, mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt và đau bụng.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc hydrocodone bạn nên biết những gì?

Trước khi sử dụng hydrocodone, bạn nên chú ý một số vấn đề sau:

  • Báo với bác sĩ và dược sĩ của bạn nếu bạn bị dị ứng với hydrocodone, bất kỳ loại thuốc nào khác hoặc bất kỳ thành phần nào trong chế phẩm thuốc. Hỏi dược sĩ của bạn hoặc kiểm tra hướng dẫn thuốc cho một danh sách các thành phần.
  • Báo với bác sĩ và dược sĩ những loại thuốc kê toa và không kê toa, vitamin và các thực phẩm chức năng mà bạn đang dùng hoặc kế hoạch dùng. Hãy chắc chắn đề cập đến các loại thuốc được liệt kê trong phần này và bất kỳ các loại thuốc sau: thuốc kháng histamin (trong thuốc ho và thuốc trị cảm lạnh), butorphanol, thuốc trị bệnh đường ruột, bệnh Parkinson, loét và các vấn đề tiết niệu, nalbuphine, pentazocine. Ngoài ra cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đang dùng các loại thuốc sau đây hoặc đã ngừng uống thuốc trong vòng hai tuần qua: isocarboxazid, phenelzine, rasagiline, selegilin hoặc tranylcypromin. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận cho các tác dụng phụ.
  • Báo với bác sĩ của bạn nếu bạn mắc bất kỳ tình trạng nào như tắc nghẽn hoặc hẹp dạ dày hoặc ruột hoặc liệt ruột (thức ăn không di chuyển qua ruột).
  • Báo với bác sĩ của bạn nếu bạn có hoặc đã từng có huyết áp thấp, tiểu khó, co giật hoặc bệnh tuyến giáp, túi mật, tụy, gan hoặc thận.
  • Báo với bác sĩ của bạn nếu bạn đang cho con bú.
  • Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ mà bạn đang dùng hydrocodone.
  • Bạn nên biết rằng thuốc này có thể gây buồn ngủ. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
  • Bạn nên biết hydrocodone có thể gây chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu và khi bạn thức dậy quá nhanh từ một tư thế nằm. Điều này rất phổ biến khi bạn lần đầu tiên bắt đầu dùng thuốc này. Để tránh vấn đề này, có được ra khỏi giường từ từ, đặt chân nhẹ nhàng trên sàn nhà một vài phút trước khi đứng dậy.
  • Thuốc cũng có thể gây táo bón nặng. Hãy cho bác sĩ biết về việc thay đổi chế độ ăn uống của bạn và sử dụng các loại thuốc khác để điều trị hoặc ngăn ngừa táo bón.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc

Thuốc hydrocodone có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tốt nhất bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Một số sản phẩm có thể tương tác với các thuốc này bao gồm: một số thuốc giảm đau (hỗn hợp chất gây mê như pentazocine, nalbuphine, butorphanol), thuốc đối kháng morphine (như naltrexone), các sản phẩm có chứa cồn (như siro trị ho và cảm lạnh) .

Các nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng (chẳng hạn như thở chậm/ nông, buồn ngủ, chóng mặt nặng) có thể được tăng lên nếu thuốc này được thực hiện với các sản phẩm khác cũng có thể ảnh hưởng đến hô hấp, gây buồn ngủ. Vì vậy, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đang dùng các sản phẩm khác như rượu, thuốc ngủ hoặc thuốc an thần (như alprazolam, diazepam, zolpidem), thuốc giãn cơ và thuốc giảm đau gây nghiện khác (như codein, hydromorphone).

Kiểm tra nhãn tất cả các loại thuốc của bạn (chẳng hạn như dị ứng hay ho và lạnh sản phẩm) vì các thuốc này có thể chứa các thành phần gây buồn ngủ. Hỏi dược sĩ về việc sử dụng sản phẩm an toàn.

Thuốc này có thể gây trở ngại cho các xét nghiệm nhất định (bao gồm cả nồng độ amylase/ lipase), có thể gây ra kết quả xét nghiệm sai. Hãy chắc chắn rằng kỹ thuật viên xét nghiệm và bác sĩ biết bạn sử dụng loại thuốc này.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc hydrocodone không?

Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc hydrocodone?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Lạm dụng rượu
  • Vấn đề về hô hấp (ví dụ như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), phù thất phải do phổi, giảm oxy huyết)
  • Suy tim sung huyết
  • Có tiền sử trầm cảm
  • Phụ thuộc thuốc, đặc biệt là với các chất gây nghiện hoặc có tiền sử bệnh
  • Mất cân bằng điện giải
  • Vấn đề về túi mật
  • Vấn đề về nhịp tim (ví dụ như hội chứng QT dài bẩm sinh, nhịp tim chậm)
  • Có tiền sử bệnh tâm thần
  • Viêm tụy (viêm hoặc sưng tuyến tụy)
  • Có vấn đề về dạ dày hoặc ruột (ví dụ như tắc nghẽn)
  • Nuốt khó khăn
  • Suy giảm hệ thống miễn dịch
  • Hen suyễn, nặng
  • Khó thở, nặng
  • Liệt ruột (ruột ngừng hoạt động và có thể bị tắc nghẽn)
  • Suy hô hấp (thở rất chậm)
  • Tổn thương não
  • Chấn thương đầu
  • Tăng áp lực nội sọ
  • Hạ huyết áp
  • Có tiền sử động kinh
  • Bệnh thận
  • Bệnh gan nặng

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Thuốc Imitrex®

(61)
Tên gốc: sumatriptanPhân nhóm: thuốc trị đau nửa đầuTên biệt dược: Imitrex®Tác dụngTác dụng của thuốc Imitrex® là gì?Imitrex® là thuốc trị nhức đầu làm ... [xem thêm]

Amifostine

(92)
Tác dụngTác dụng của amifostine là gì?Amifostine được sử dụng để làm giảm các nguy cơ mắc các vấn đề về thận gây ra bởi việc điều trị bằng thuốc ... [xem thêm]

Bromopride

(12)
Tác dụngTác dụng bromopride là gì?Bromopride được sử dụng để điều trị một số tình trạng của dạ dày và ruột. Bromopride được sử dụng điều trị ngắn ... [xem thêm]

Thorazine®

(10)
Tên gốc: chlorpromazinePhân nhóm: thuốc chống loạn thầnTên biệt dược: Thorazine®Tác dụngTác dụng của thuốc Thorazine® là gì?Thuốc Thorazine® là loại thuốc ... [xem thêm]

Mepenzolate

(39)
Tên gốc: mepenzolatePhân nhóm: thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loétTác dụng của mepenzolateTác dụng của mepenzolate là gì?Mepenzolate được sử dụng ... [xem thêm]

Propantheline

(17)
Tên gốc: propanthelinePhân nhóm: thuốc chống co thắtTác dụng của propanthelineTác dụng của propantheline là gì?Propantheline được sử dụng với các loại thuốc ... [xem thêm]

Natri Divalproex (Axit Valproic) Là Gì?

(70)
Tác dụngTác dụng của natri divalproex là gì?Natri divalproex được dùng để điều trị các rối loạn co giật, các bệnh về tâm thần/ tâm trạng (như giai đoạn ... [xem thêm]

Thuốc isosorbide mononitrate

(18)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc isosorbide mononitrate là gì?Isosorbide mononitrate thuộc nhóm nitrat. Thuốc làm giãn (mở rộng) các mạch máu, làm cho việc lưu thông ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN