Chỉ số MELD: Bạn có thực sự cần ghép gan?

(4.11) - 89 đánh giá

Đối với những người mắc bệnh gan, chỉ số MELD sẽ giúp họ đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng như nhu cầu họ cần thực hiện phẫu thuật ghép tạng như thế nào.

Nếu là một người trưởng thành mắc bệnh gan và có nguy cơ phải điều trị bằng phương pháp cấy ghép nội tạng, bạn sẽ cần quan tâm đến chỉ số MELD để biết mức độ nghiêm trọng của căn bệnh mình đang đối mặt. Vậy chỉ số này là gì? Ý nghĩa của nó như thế nào? Hãy để Chúng tôi giúp bạn giải đáp nhé.

Chỉ số MELD là gì?

MELD là viết tắt của “model for end-stage liver disease”, tức là mô hình bệnh gan giai đoạn cuối. Đối với trẻ dưới 12 tuổi mắc bệnh gan, bác sĩ sẽ áp dụng hệ thống khác gọi là chỉ số PELD.

Chỉ số MELD là một con số nằm trong khoảng từ 6 đến 40, được xếp hạng dựa trên kết quả từ những xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Nhiệm vụ của nó là đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh tật cũng như nhu cầu bạn cần thực hiện phẫu thuật ghép gan như thế nào. Kết quả cao chứng tỏ bạn đang nằm trong trường hợp nguy cấp.

Những tình trạng sức khỏe gây suy gan chính là nguyên nhân khiến bạn cần thực hiện phẫu thuật ghép gan, bao gồm:

  • Xơ gan
  • Viêm gan
  • Bệnh gan do rượu
  • Bệnh huyết sắc tố
  • Bệnh Wilson
  • Xơ gan ứ mật nguyên phát
  • Viêm xơ chai đường mật nguyên phát
  • Hẹp đường mật

Nếu bác sĩ cho rằng bạn cần thực hiễn phẫu thuật ghép gan, tên bạn sẽ có trong danh sách chờ ghép tạng. Chỉ số MELD là một trong một số điều kiện tiết lộ vị trí của bạn trong bản danh sách này.

Cách tính chỉ số MELD

Chỉ số MELD của bạn được tính toán dựa trên kết quả từ một số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm, bao gồm:

  • Định lượng creatinine trong máu nhằm đánh giá cơ quan bài tiết (thận) của bạn có hoạt động tốt không.
  • Định lượng bilirubin trong máu để kiểm tra chức năng xử lý mật của gan có hoạt động tốt không.
  • Chỉ số INR (tỷ lệ bình thường hóa quốc tế) là một loại xét nghiệm máu, dùng để đánh giá các yếu tố đóng vai trò thiết yếu trong việc hình thành huyết khối do gan tạo ra.
  • Định lượng natri trong máu.

Bạn sẽ nhận được kết quả MELD không lâu sau khi thực hiện các xét nghiệm trên. Tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và chỉ số MELD trước đó của bạn đều ảnh hưởng đáng kể đến kết quả này.

Ý nghĩa của chỉ số MELD

Nếu chỉ số MELD của bạn là:

  • Dưới 10: Bạn sẽ cần đo chỉ số MELD mỗi năm một lần.
  • 11–18: Các xét nghiệm máu để tính toán chỉ số MELD cần được thực hiện lại sau ba tháng.
  • 19–24: Bạn sẽ phải quay lại để đo chỉ số MELD vào tháng sau.
  • 25 hoặc cao hơn: Bạn cần đến bệnh viện mỗi tuần để đo chỉ số MELD.

Để tìm hiểu về chỉ số MELD, bạn có thể nói chuyện với bác sĩ để được tư vấn chi tiết hơn.

Lưu ý: chỉ số MELD không phải là tất cả

Chỉ số MELD chỉ có thể dự đoán thời gian chờ đợi của bạn trong danh sách cấy ghép gan. Những yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến việc khi nào bạn có thể thực hiện phẫu thuật ghép gan, bao gồm:

  • Chỗ bạn đang tiếp nhận điều trị có sẵn gan hiến tặng hay không, cũng như số lượng người đang chờ ghép gan
  • Mất bao lâu gan hiến tặng mới được vận chuyển đến chỗ bạn đang điều trị
  • Nhóm máu
  • Kích thước cơ thể
  • Tuổi tác của người hiến gan

Nếu trung tâm cấy ghép nội tạng cho rằng chỉ số MELD của bạn không thể hiện chính xác mức độ cần thiết mà bạn cần ghép gan, bác sĩ sẽ cố gắng cộng thêm điểm ngoại lệ vào chỉ số của bạn. Để thực hiện điều này, họ sẽ nộp giấy tờ cho hội đồng đánh giá tại khu vực bạn đang tiếp nhận điều trị. Các điều kiện để xét cho điểm ngoại lệ bao gồm:

  • Ung thư đường mật
  • Xơ nang
  • Huyết khối động mạch gan (HAT)
  • Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)
  • Hội chứng gan phổi (HPS)
  • Bệnh liên quan đến vấn đề chuyển hóa
  • Tăng áp động mạch phổi
  • Tăng oxy máu nguyên phát

Trung tâm cấy ghép phải cập nhật thông tin về các điểm ngoại lệ của bạn sau mỗi ba tháng.

Trong trường hợp nguy cấp, bạn có thể nhận được trạng thái ưu tiên đặc biệt gọi là trạng thái 1A. Điều này xảy ra nếu bác sĩ chẩn đoán bạn chỉ có thể sống được vài ngày hay thậm chí là vài giờ nếu không được ghép gan.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Gội đầu như thế nào để có mái tóc óng mượt? (Phần 1)

(42)
Có thể bạn đã từng nghe nói rằng gội đầu thường xuyên sẽ không tốt cho mái tóc của bạn. Nhưng đã bao giờ bạn từng nghĩ đến việc từ bỏ thói quen ... [xem thêm]

Bạn biết gì về các thuốc tăng cường trí nhớ?

(61)
Các thuốc tăng cường trí nhớ giúp cải thiện trí nhớ, độ tập trung và năng lượng tinh thần. Tuy nhiên, tính an toàn và hiệu quả của các loại thuốc không ... [xem thêm]

Rau mồng tơi: Món ăn dân dã mà giàu dinh dưỡng

(23)
Rau mồng tơi là món ăn dân dã rất quen thuộc trong mâm cơm gia đình Việt với những món ăn ngon như canh rau mồng tơi, rau mồng tơi xào tỏi… Đây không những ... [xem thêm]

Ưu và nhược điểm của tẩy sỏi trong gan và túi mật

(30)
Tẩy sỏi trong gan và túi mật là phương pháp được rất nhiều người áp dụng hiện nay. Tuy nhiên, tính hiệu quả và an toàn của các phương pháp này với ... [xem thêm]

Nguyên nhân gây ra hiện tượng cục máu đông

(44)
Bạn đã bao giờ bị đứt tay chưa? Vết thương sẽ chảy máu rồi sau đó đông lại thành các cục máu đông giúp cầm máu. Khi vết thương đã lành, chúng sẽ vỡ ... [xem thêm]

12 lợi ích của chôm chôm đối với sức khỏe

(68)
Mọi người thường cảnh báo ăn nhiều chôm chôm quá sẽ bị nóng, nhưng nếu bạn ăn với lượng vừa phải thì lại nhận được khá nhiều lợi ích của chôm ... [xem thêm]

Làm sao để có nụ hôn tỏ tình ngày Valentine thật ngọt ngào?

(39)
Để có một nụ hôn tỏ tình ngày Valentine thật ngọt ngào, điều quan trọng nhất mà các chàng nên chuẩn bị chính là… chăm sóc sức khỏe răng miệng!Valentine ... [xem thêm]

3 cách đẩy lùi những cơn đau mạn tính

(36)
Định nghĩaĐau thường là do chấn thương và bệnh tật, đặc biệt là do các bệnh về cơ xương. Nó có thể làm ảnh hưởng đến quá trình sinh hoạt, công ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN