Tìm hiểu chung
Dị tật động tĩnh mạch não (AVM) là gì?
Dị tật động tĩnh mạch não (AVM) là một đám rối các mạch máu bất thường kết nối các động mạch và tĩnh mạch trong não.
Các động mạch có trách nhiệm vận chuyển máu giàu oxy từ tim đến não. Tĩnh mạch mang máu thiếu oxy trở lại phổi và tim. Khi động tĩnh mạch não bị dị tật sẽ phá vỡ quá trình quan trọng này.
Mức độ phổ biến của dị tật động tĩnh mạch não (AVM)?
Dị tật động tĩnh mạch não (AVM) rất hiếm và xảy ra ở 1% dân số nói chung. Hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin.
Triệu chứng
Những dấu hiệu và triệu chứng dị tật động tĩnh mạch não (AVM) là gì?
Một dị tật động tĩnh mạch não có thể không gây ra bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào cho đến khi nó bị vỡ, dẫn đến chảy máu não (xuất huyết). Khoảng một nửa số người bị dị tật động tĩnh mạch não đề có dấu hiệu đầu tiên là xuất huyết.
Tuy nhiên, một số người có thể gặp các dấu hiệu và triệu chứng khác ngoài chảy máu liên quan.
Ở những người không có xuất huyết, các dấu hiệu và triệu chứng của dị tật động tĩnh mạch não có thể bao gồm:
- Động kinh
- Nhức đầu hoặc đau ở một vùng đầu
- Cơ yếu hoặc tê ở một phần cơ thể
Một số người có thể gặp các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh nghiêm trọng hơn, tùy thuộc vào vị trí của dị tật động tĩnh mạch não bao gồm:
- Đau đầu nặng
- Suy yếu hoặc tê liệt
- Mất thị lực
- Khó nói
- Lẫn lộn hoặc không có khả năng hiểu người khác
- Mất thăng bằng nghiêm trọng
Các triệu chứng có thể bắt đầu ở mọi lứa tuổi nhưng thường xuất hiện ở độ tuổi từ 10 và 40. Các dị tật động tĩnh mạch não có thể gây tổn hại mô não theo thời gian. Các ảnh hưởng thường phát triển chậm và gây ra các triệu chứng ở tuổi trưởng thành sớm.
Tuy nhiên, khi bạn ở tuổi trung niên, các dị tật động tĩnh mạch não có xu hướng ổn định và ít có khả năng gây ra các triệu chứng.
Dị tật động tĩnh mạch não ở một số phụ nữ mang thai có thể trở nên nghiêm trọng hơn do những thay đổi về lượng máu và huyết áp.
Một loại dị tật động tĩnh mạch não nghiêm trọng được gọi là khiếm khuyết tĩnh mạch của Galen, gây ra các dấu hiệu và triệu chứng xuất hiện sớm hoặc ngay sau khi sinh. Mạch máu lớn liên quan đến loại bệnh này có thể làm dịch tích tụ trong não và đầu sưng to. Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm các tĩnh mạch bị sưng có thể nhìn thấy trên da đầu, co giật, phát triển kém và suy tim sung huyết.
Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau, vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.
Nguyên nhân
Nguyên nhân nào gây ra dị tật động tĩnh mạch não (AVM)?
Nguyên nhân gây dị tật động mạch não chưa rõ, nhưng các nhà nghiên cứu tin rằng hầu hết các dị tật xuất hiện trong quá trình phát triển của thai nhi.
Thông thường, tim gửi máu giàu oxy đến não thông qua các động mạch. Các động mạch làm chậm lưu lượng máu bằng cách lưu thông qua một loạt các mạch máu nhỏ dần, kết thúc bằng các mạch máu nhỏ nhất (mao mạch). Các mao mạch từ từ trao đổi oxy qua thành mạch mỏng, xốp tới các mô não xung quanh.
Máu thiếu oxy từ não sau đó đi vào các mạch máu nhỏ đến các tĩnh mạch lớn hơn đưa máu trở lại tim và phổi để lấy thêm oxy.
Các động mạch và tĩnh mạch trong dị tật động mạch thiếu mạng lưới hỗ trợ mạch máu nhỏ và mao mạch này. Thay vào đó, kết nối bất thường làm cho máu chảy nhanh và trực tiếp từ động mạch đến tĩnh mạch, bỏ qua các mô xung quanh.
Nguy cơ mắc phải
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc dị tật động tĩnh mạch não (AVM)?
Có nhiều yếu tố nguy cơ gây ra dị tật động tĩnh mạch não (AVM) như:
- Là nam giới. Dị tật động tĩnh mạch não phổ biến hơn ở nam giới.
- Có lịch sử gia đình. Kế thừa các tình trạng y tế khác cũng có thể khiến bạn dễ bị dị dạng mạch máu như dị tật động tĩnh mạch não.
Chẩn đoán và điều trị
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán dị tật động tĩnh mạch não (AVM)?
Có ba thử nghiệm chính được sử dụng để chẩn đoán dị tật động tĩnh mạch não. Đó là:
- Chụp động mạch não (mạch não đề): một ống nhỏ được đưa vào động mạch ở háng. Ống mỏng này được luồn lên các mạch máu từ háng về phía não. Thuốc nhuộm được tiêm vào mạch máu não và hình ảnh chụp được của dị tật động tĩnh mạch não sẽ xuất hiện như một đám rối mạch máu. Các bác sĩ có thể thấy chính xác vị trí và kích thước của dị tật này. Đây là xét nghiệm chính xác nhất.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): là phương pháp tạo ra những hình ảnh có độ chi tiết cao của cơ thể mà không cần chụp X-quang. Chụp động mạch MR (MRA) sử dụng “chuỗi xung” được thiết kế đặc biệt để hiển thị các động mạch và tĩnh mạch của não cũng như dị tật động tĩnh mạch não. Chụp MRI cho thấy chi tiết về dị tật và mối quan hệ với não.
- Chụp cắt lớp vi tính (chụp CT): sử dụng tia X để chụp hình ảnh các phần khác nhau của cơ thể. Chụp CT là một phương pháp tuyệt vời phát hiện chảy máu não hoặc các vùng dịch xung quanh não. Cách chụp não này có thể được thực hiện với thuốc nhuộm hoặc không. Chụp CT có thể nhìn thấy một dị tật động tĩnh mạch não, đặc biệt là sau khi thuốc nhuộm X-ray được đưa vào.
Những phương pháp nào dùng để điều trị dị tật động tĩnh mạch não (AVM)?
Bác sĩ sẽ đưa ra cách điều trị tốt nhất cho bạn và điều này sẽ được xác định bởi kích thước của dị tật và vị trí của nó. Phối hợp các phương pháp điều trị không phải là không phổ biến.
Một lựa chọn khác là không làm gì cả và chỉ theo dõi bệnh. Bác sĩ có thể khuyên bạn nên theo dõi nếu họ cảm thấy việc điều trị không an toàn hoặc phát hiện bệnh khi bạn đã lớn tuổi.
Gây tắc mạch
Khi bạn được gây mê toàn thân, một ống thông nhỏ (ống nhựa) sẽ được luồn từ háng lên các mạch não và sau đó vào dị tật. Một chất lỏng, dạng keo trơ được tiêm vào các mạch tạo thành dị tật động tĩnh mạch não. Thủ thuật này thường có một rủi ro và tỷ lệ chữa khỏi bệnh hoàn toàn phụ thuộc vào dị tật. Phương pháp này thường được kết hợp với các phương pháp điều trị khác như xạ trị hoặc phẫu thuật.
Điều trị bức xạ
Cách này còn được gọi là phẫu thuật bức xạ hoặc xạ phẫu. Một chùm tia X hẹp tập trung vào dị tật sao cho liều cao nhắm vào dị tật động tĩnh mạch não và phần còn lại của não chịu liều thấp hơn nhiều. Bức xạ này làm cho dị tật động tĩnh mạch não co và đóng lại trong khoảng thời gian 2-3 năm ở 80% bệnh nhân. Nguy cơ biến chứng của thủ thuật này thấp. Cho đến khi dị tật động tĩnh mạch não được đóng hoàn toàn, nguy cơ chảy máu vẫn còn.
Phẫu thuật
Đây là phương pháp lâu đời nhất để điều trị dị tật động tĩnh mạch não. Dị tật được cắt bỏ trong phòng phẫu thuật bằng cách gây mê toàn thân. Những rủi ro của phẫu thuật thường cao đối với dị tật động tĩnh mạch não nằm ở phần sâu trong não có các chức năng quan trọng.
Chế độ sinh hoạt phù hợp
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn quản lý dị tật động tĩnh mạch não (AVM)?
Lối sống và các biện pháp khắc phục tại nhà sau có thể giúp bạn đối phó với dị tật động tĩnh mạch não (AVM):
- Tìm hiểu đầy đủ về dị tật động tĩnh mạch não để đưa ra quyết định sáng suốt về việc chăm sóc. Hãy hỏi bác sĩ về kích thước và vị trí của dị tật để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Khi tìm hiểu thêm về các dị tật động tĩnh mạch não, bạn có thể tự tin hơn trong việc ra quyết định điều trị.
- Chấp nhận cảm xúc. Các biến chứng của dị tật động tĩnh mạch não, như xuất huyết và đột quỵ, có thể gây ra các vấn đề về cảm xúc cũng như các vấn đề về thể chất.
- Tìm ai đó để nói chuyện. Tìm một người lắng nghe giỏi, người sẵn sàng nghe bạn nói về hy vọng và nỗi sợ của bạn. Người này có thể là bạn bè hoặc thành viên trong gia đình.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.