Trong thực tế, hiện có không ít cặp vợ chồng không thể sinh con vì nhiều lý do khác nhau nhưng mong muốn có đứa con ruột của chính mình. Quy định về việc mang thai hộ của Luật Hôn nhân Gia đình sửa đổi ra đời mở ra cho các cặp vợ chồng này cơ hội làm cha mẹ trọn vẹn.
Luật Hôn nhân Gia đình sửa đổi ra đời quy định cụ thể về vấn đề mang thai hộ nhằm đảm bảo quyền lợi cũng như hạn chế các tranh chấp cho các bên khi thực hiện việc này. Quy định này mang đến cho các cặp vợ chồng hiếm muộn cơ hội làm cha mẹ trọn vẹn vì tuy không mang nặng đẻ đau nhưng vẫn có đứa con ruột của mình.
Hiện nay, mang thai hộ được chia thành hai trường hợp: vì mục đích nhân đạo và vì mục đích thương mại. Song luật pháp của nước ta mới chỉ công nhận việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là hợp pháp.
Mang thai hộ là gì?
Hiện nay, các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản của nước ta như thụ tinh ống nghiệm, kích thích buồng trứng… ngang tầm với các nước trong khu vực. Song có nhiều phụ nữ vẫn không thể mang thai vì có các bệnh lý về tử cung (dị dạng tử cung), bị cắt tử cung (vì băng huyết, vỡ tử cung), sẩy thai liên tục không rõ nguyên nhân… được phép nhờ người mang thai hộ để có được đứa con ruột nhưng không phải do mình sinh ra.
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình sửa đổi, đây là hành vi dùng phương pháp hỗ trợ sinh sản, lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để làm thụ tinh trong ống nghiệm. Khi noãn và tinh trùng kết hợp tạo thành phôi sẽ chuyển phôi vào dạ con của người nhận mang thai hộ.
Điều kiện để được phép nhờ người mang thai hộ
Nếu bị vô sinh, hiếm muộn và có nhu cầu nhờ người mang thai hộ, bạn và chồng có thể gửi hồ sơ đề nghị đến các bệnh viện được phép thực hiện kỹ thuật này như: Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế, Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ TP. HCM, Bệnh viện Đa khoa Mỹ Đức TP. HCM…
Điều kiện mang thai hộ đã được quy định cụ thể tại Điều 95 Luật Hôn nhân Gia đình sửa đổi chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2015. Theo đó, việc làm này vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Cũng theo văn bản này, vợ chồng bạn có quyền nhờ người mang thai khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc bạn không thể mang thai và sinh con. Ví dụ: Bạn là người bị dị dạng tử cung hoặc bạn đã cắt bỏ tử cung vì bệnh lý hay bị sẩy thai liên tiếp nhiều lần.
- Bạn không thể mang thai và sinh con ngay cả khi đã áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh ống nghiệm (IVF) hay sử dụng các phương pháp hỗ trợ sinh sản khác (thụ tinh nhân tạo, kích thích buồng trứng…) dù phôi thai phát triển tốt.
- Vợ chồng bạn đang không có con chung.
- Bạn bị mắc những bệnh mãn tính không được mang thai: suy tim, suy thận…
- Vợ chồng bạn đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý về việc nhờ người mang thai.
Các đối tượng được phép mang thai hộ
Theo quy định của Luật Hôn nhân Gia đình sửa đổi, người mang thai hộ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai
- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai. Thường là phụ nữ dưới 35 tuổi, vì trên 35 tuổi, khả năng mang thai thành công không cao.
- Có sức khỏe tổng thể tốt, có khả năng mang thai, không có bệnh lý gì dẫn đến nguy cơ sẩy thai. Nguyên do là quá trình làm thụ tinh nhân tạo có thể thụ tinh đa thai nên người mang thai hộ phải có sức khỏe tốt và tử cung tốt để sức khỏe của thai phụ và thai nhi được đảm bảo.
- Từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần.
- Sức khỏe tâm thần bình thường.
- Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng.
Trước khi tiến hành mang thai hộ, người mang thai phải làm các xét nghiệm cần thiết
Nhằm đánh giá chính xác người mang thai hộ có đủ điều kiện sức khỏe để mang thai hay không, bác sĩ sẽ chỉ định làm một số xét nghiệm cần thiết sau:
- Xét nghiệm nhóm máu ABO, Rh. Công thức máu toàn phần.
- Các xét nghiệm miễn dịch: herpes, rubella, CMV (xét nghiệm bệnh nhiễm trùng bào thai do virus Cytomegalo gây ra), giang mai, viêm gan B, C, HIV…
- Các chất trong máu: đường máu, creatinin, urê (sản phẩm cuối cùng của chuyển hóa đạm trong cơ thể)… nhằm phát hiện những bệnh mãn tính.
- Phết tế bào cổ tử cung nhằm phát hiện sớm ung thư cổ tử cung.
- Xét nghiệm hormone, kiểm tra buồng tử cung bằng các xét nghiệm hình ảnh (siêu âm, chụp cản quang tử cung vòi trứng (nếu cần)).
Thủ tục nhờ mang thai hộ
Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ (theo mẫu)
- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo của người mang thai hộ (theo mẫu)
- Bản cam đoan chưa mang thai hộ lần nào của người mang thai hộ
- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ do UBND cấp phường/xã nơi thường trú xác nhận
- Bản xác nhận của cơ sở y tế được thực hiện kỹ thuật nhờ mang thai hộ về việc người vợ có bệnh lý nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi hoặc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
- Bản xác nhận của cơ sở y tế được thực hiện kỹ thuật nhờ mang thai hộ đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng các quy định đối với người nhận phôi
- Bản xác nhận của UBND cấp phường/xã hoặc bản cam kết của người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ tự chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này
- Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho vợ mang thai hộ
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sĩ sản khoa
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý
- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định (theo mẫu), phải có công chứng.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, bệnh viện nhận được hồ sơ phải có kế hoạch để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thực hiện được thì bệnh viện phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Những vấn đề pháp lý có thể xảy ra quanh việc mang thai hộ
Điều 94, Luật Hôn nhân Gia đình sửa đổi, quy định rõ ràng về việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Theo đó, đứa trẻ sinh ra trong trường hợp vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai kể từ thời điểm bé được sinh ra. Song trong thực tế xảy ra một vài vấn đề pháp lý liên quan như:
- Bên nhờ mang thai từ chối nhận con, chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con…: Trong các trường hợp này, luật cũng quy định rõ bên mang thai hộ có quyền yêu cầu tòa án buộc bên nhờ mang thai nhận con hoặc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của luật hoặc bị xử lý theo quy định có liên quan của pháp luật…
- Nếu bên nhờ mang thai chết thì con được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với tài sản của bên nhờ mang thai và bên mang thai hộ được quyền nuôi dưỡng đứa bé.
- Bên mang thai hộ từ chối giao con: Đối với trường hợp này, bên nhờ mang thai có quyền yêu cầu tòa án buộc bên nhờ mang thai giao con cho mình.