Tên thường gọi: Nhân trần
Tên gọi khác: Chè cát, chè nội, hoắc hương núi
Tên khoa học: Adenosma caeruleum R. Br.
Họ: Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)
Tổng quan về dược liệu nhân trần
Tìm hiểu chung về nhân trần
Đây là cây thảo, mọc đứng, cao 40–70cm, có khi đến 1m. Lá mọc đối, hình trái xoan, đầu tù hoặc hơi nhọn, gốc tròn, mép khía răng đều, hai mặt lá đều có lông. Lá khi vò có mùi thơm.
Cụm hoa mọc ở đầu cành và kẽ lá thành chùm dạng bông, dài đến 30cm. Hoa có màu lam tím, đài hình chuông xẻ 5 răng, có lông.
Quả nang, dài bằng đài hoa, hình trứng, có mỏ ngắn, chứa nhiều hạt nhỏ màu vàng.
Mùa hoa quả vào tháng 4–7.
Bộ phận dùng của nhân trần
Toàn cây phần trên mặt đất của nhân trần được sử dụng để làm thuốc. Người ta thu hái vào mùa hè lúc cây đang ra hoa rồi phơi hay sấy khô, bó thành từng bó, bảo quản nơi khô mát.
Khi dùng thì đem rửa sạch, loại bỏ tạp chất. Tiếp đến, chặt dược liệu thành từng đoạn 3–5cm, phơi và sao qua cho khô.
Thành phần hóa học trong nhân trần
Toàn thân cây nhân trần có chứa tinh dầu với hàm lượng khoảng 1%, gồm paracymen (chủ yếu), pinen, limonen, cineol, anethol.
Một số nhà nghiên cứu đã tách từ phần trên mặt đất của cây nhân trần một mono terpenoid peroxyd…
Tác dụng, công dụng của nhân trần
Dược liệu nhân trần có những công dụng gì?
Các tác dụng dược lý được nghiên cứu trên dược liệu này cho thấy:
- Tác dụng tăng tiết mật
- Tăng cường chức năng thải trừ của gan
- Kháng viêm mạnh ở giai đoạn cấp tính
- Kháng khuẩn
- Diệt giun, thực hiện thí nghiệm trên giun đũa lợn thấy có kết quả tốt
Theo y học cổ truyền, nhân trần có vị đắng, cay, tính bình, quy vào các kinh tỳ, vị, can đởm. Vị thuốc này có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, hành khí, chỉ thống, lợi tiểu, làm ra mồ hôi.
Trong y học hiện đại, loài cây này được Bộ môn truyền nhiễm trường Đại học Y khoa Hà Nội dùng điều trị thực nghiệm trên người bệnh viêm gan do virus. Tất cả người bệnh dùng thuốc đều là người trưởng thành, nhập viện trong giai đoạn cấp tính, có thời kỳ tiền hoàng đản và thời kỳ hoàng đản rõ rệt. Khi xét nghiệm máu thấy hoạt độ các enzyme transaminase đều tăng, bilirubin máu cũng tăng.
Bác sĩ cho người bệnh dùng nhân trần dưới dạng siro mỗi ngày 1 chai 100ml, chia làm 2 lần uống vào buổi sáng và chiều. Sau một thời gian, bilirubin máu và hoạt độ enzyme SGPT đều trở về mức bình thường. Ngoài ra, các triệu chứng ở người bệnh cũng được cải thiện rõ rệt như hết mệt mỏi, đau ở vùng gan, ăn ngon miệng hơn.
Trong y học cổ truyền, nhân trần dùng chữa vàng da, sốt nóng, tiểu tiện không thông và giúp phục hồi sức khỏe cho phụ nữ sau sinh.
Đối với thú y, loài cây này được dùng chữa bệnh trâu bò phân trắng.
Ở Trung Quốc, đây là vị thuốc chữa phong thấp cốt thống, khí trễ phúc thống, mụn nhọt, mẩn ngứa do ve bọ đốt. Khi dùng phối hợp với các vị khác để chữa bệnh viêm da mắc ở đồng ruộng do ấu trùng sán vịt gây ra.
Liều dùng của nhân trần
Liều dùng thông thường của nhân trần là bao nhiêu?
Liều dùng trong khoảng 8–20g/ngày, dưới dạng thuốc sắc, siro hay thuốc viên.
Một số bài thuốc có nhân trần
Nhân trần được sử dụng trong những bài thuốc dân gian nào?
1. Chữa sốt vàng da (mắt vàng, tiểu vàng, miệng khô, tiểu khó)
Nhân trần 20g, chi tử 12g, đại hoàng 4g, nước 500ml. Đem sắc đến khi còn 250ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
2. Chữa say nắng, nhức đầu, sốt nóng
Nhân trần, hành trắng mỗi vị lượng bằng nhau (khoảng 1 nắm). Tất cả đem sắc lấy nước uống.
3. Chữa mắt sưng đỏ đau
Nhân trần, mã đề mỗi vị 1 nắm. Sắc lấy nước uống.
4. Chữa hoàng đản, ra nhiều mồ hôi, chân tay lạnh, mạch yếu
Nhân trần 24g, can khương 12g, cam thảo 8g, phụ tử chế 4g. Sắc lấy nước uống.
5. Trị viêm túi mật
Nhân trần 63g, bồ công anh 63g, uất kim 63g, nghệ vàng 16g. Sắc lấy nước uống.
6. Hạ sốt, làm ra mồ hôi
Nhân trần 16g, hoạt thạch 20g, hoàng cầm 12g, thạch xương bồ 8g, mộc thông 8g, hoắc hương 6g, xuyên bối mẫu 8g, xạ can 6g, liên kiều 6g, bạc hà 6g, bạch đậu khấu 6g. Sắc lấy nước uống.
7. Phòng chống viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật
Râu ngô 300g, nhân trần 150g, bồ công anh 150g. Tất cả tán vụn, mỗi ngày dùng 50g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.
Lưu ý, thận trọng khi dùng nhân trần
Khi dùng nhân trần, bạn nên lưu ý những gì?
Để sử dụng nhân trần một cách an toàn và có hiệu quả, bạn nên tham khảo trước ý kiến từ các bác sĩ, thầy thuốc đông y uy tín. Một số thuốc, thực phẩm chức năng hay thảo dược khác mà bạn đang dùng có thể gây ra những tương tác không mong muốn với dược liệu này.
Ngoài ra, bạn cũng không nên uống trà nhân trần hàng ngày. Nguyên nhân là vì chúng có tác dụng lợi tiểu nên dẫn đến đào thải nhiều nước và các chất dinh dưỡng ra ngoài. Từ đó, bạn dễ bị mất nước, mệt mỏi, thiếu tập trung.
Hơn nữa, nếu gan, mật không có vấn đề thì việc uống trà nhân trần hàng ngày sẽ khiến các cơ quan này phải tăng bài tiết, dẫn đến dễ tổn thương, mất cân bằng và sinh bệnh.
Trong quá trình sử dụng, nếu thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường, hãy tạm ngưng dùng và thông báo ngay cho bác sĩ.
Mức độ an toàn của nhân trần
Phụ nữ mang thai và đang cho con bú nếu không có vấn đề về gan thì tốt nhất không nên dùng nhân trần. Khi uống nhiều dược liệu này có thể làm xuất tiết các tuyến trong cơ thể, dẫn đến mẹ bị mất sữa hoàn toàn hoặc chỉ có rất ít.
Tương tác có thể xảy ra với nhân trần
Nhân trần có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi dùng, bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ và thầy thuốc trước khi muốn dùng bất kỳ loại dược liệu nào.
Ví dụ, phối hợp nhân trần với cam thảo có thể gây ra tương tác, đặc biệt là gây tăng huyết áp.
Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.