Clonidine là gì?

(4.4) - 22 đánh giá

Tác dụng

Tác dụng của clonidine là gì?

Clonidine được sử dụng riêng lẻ hoặc với các thuốc khác để điều trị tăng huyết áp. Việc giảm huyết áp cao giúp ngăn ngừa đột quỵ, nhồi máu tim và các bệnh về thận. Clonidine thuộc nhóm thuốc (chủ vận thụ thể alpha ở trung tâm) tác động trực lên não để giảm huyết áp. Thông qua đó, nó làm giãn các mạch máu để máu có thể lưu thông dễ dàng hơn.

CÔNG DỤNG KHÁC: Phần này bao gồm các chỉ định không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt, nhưng vẫn được chỉ định bởi các chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Sử dụng thuốc này cho cho những chỉ định này chỉ khi được kê đơn bởi chuyên gia chăm sóc sức khỏe.

Thuốc này cũng có thể được sử dụng để điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), những cơn nóng bừng xuất hiện ở phụ nữ thời kỳ mãn kinh, các triệu chứng ngưng thuốc của thuốc ngủ, và cũng được dùng trong một số chỉ định giúp cai thuốc lá.

Bạn nên dùng clonidine như thế nào?

Đọc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc được cung cấp bởi dược sĩ trước khi bạn bắt đầu dùng thuốc và mỗi lần dùng lại thuốc. Nếu có bất kì câu hỏi nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bóc miếng dán và dán lên vùng da sạch sẽ, khô, và không có lông ở mặt ngoài phần trên cánh tay hoặc trên ngực. Nhấn miếng dán cố định vào một chỗ khoảng 10 giây để miếng dán dính chặt. Không dán chúng trên vùng da nhờn, bị đứt, hoặc đang bị kích ứng. Tránh dán vào những vùng da có thể dễ dàng bị cọ xát (ví dụ như ở khuỷu tay). Sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Các miếng dán thường được dán trong 1 tuần và sau đó thay thế bằng miếng dán khác. Thực hiện theo các lịch trình dùng thuốc một cách cẩn thận. Rửa tay sau khi dùng các miếng dán.

Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng với việc điều trị.

Khi thay thế miếng dán khác, hãy chắc chắn dán miếng dán mới ở một vùng khác. Gấp đôi miếng dán cũ ở phía có thể dính lại với nhau và vứt vào thùng rác tránh xa trẻ em và vật nuôi. Không vứt miếng dán xuống nhà vệ sinh.

Nếu các miếng dán bắt đầu lỏng, bạn có thể dán “băng dính” lên miếng dán để không bị rơi ra trong khoảng 1 tuần. Các “băng dính” phải không chứa bất kỳ thuốc nào khác. Nếu các miếng dán rơi ra hoặc nếu bạn có bị đỏ nhẹ/ ngứa/ rát xung quanh các vị trí dán, hãy bỏ các miếng dán theo hướng dẫn và dán một miếng mới ở một vị trí khác.

Sử dụng thuốc này thường xuyên để có được hiệu quả tốt nhất. Để giúp bạn nhớ, hãy thay đổi các miếng dán vào cùng một ngày mỗi tuần. Nên đánh dấu lịch dán thuốc kèm theo ghi chú nhắc nhở. Điều quan trọng là phải tiếp tục dùng thuốc này ngay cả khi bạn đã cảm thấy khỏe hơn. Hầu hết những người bị tăng huyết áp đều không nhận thấy những dấu hiệu rằng mình bị bệnh.

Không được ngưng dùng thuốc mà không tham khảo ý kiến bác sĩ. Bạn có thể gặp các triệu chứng như căng thẳng, kích động, run rẩy, và đau đầu. Sự tăng nhanh huyết áp trở lại cũng có thể xảy ra nếu bạn đột nhiên dừng thuốc. Nguy cơ có thể lớn hơn nếu bạn đã sử dụng thuốc này trong một thời gian dài hoặc với liều lượng cao, hoặc nếu bạn cũng đang dùng thuốc chẹn beta (như atenolol). Hiện cũng rất hiếm có các báo cáo về các phản ứng có thể gây tử vong nghiêm trọng (như đột quỵ) khi dừng thuốc này đột ngột. Vì vậy, điều quan trọng là bạn không được để hết các miếng thuốc dán này đột ngột hoặc không được quên bất kỳ lần dùng thuốc nào. Để ngăn chặn những phản ứng ngưng thuốc khi bạn dừng điều trị với thuốc này, bác sĩ có thể giảm liều dần dần. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin. Báo ngay cho bác sĩ khi có bất kỳ triệu chứng mới hoặc tình trạng tệ hơn.

Khi sử dụng trong thời gian dài, thuốc có thể không còn tác dụng tốt và có thể bạn cần phải chỉnh lại liều hoặc dùng thêm thuốc. Nói chuyện với bác sĩ nếu thuốc không còn hiệu quả tốt nữa (chẳng hạn như huyết áp của bạn vẫn ở mức cao hoặc tăng).

Bạn nên bảo quản clonidine như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng clonidine cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tăng huyết áp:

Liều khởi đầu (đường uống): 0,1 mg, uống hai lần mỗi ngày (buổi sáng và trước khi đi ngủ).

Liều duy trì: 0,2-0,6 mg/ngày, chia làm nhiều lần.

Liều khởi đầu (miếng dán): Clonidine TTS-1 (0,1 mg/24 giờ) dán một lần một tuần.

Liều duy trì: Nếu sau 1-2 tuần không giảm huyết áp, hãy tăng liều bằng cách thêm một miếng TTS-1 khác hoặc thay bằng một miếng dán lớn hơn.

Sự gia tăng liều trên 2 miếng clonidine TTS-3 thường không đi kèm đến hiệu quả bổ sung.

Viên nén phóng thích kéo dài:

Liều khởi đầu: 0,17 mg uống mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ. Có thể tăng thêm 0,09 mg uống mỗi ngày một lần hàng tuần nếu cần thiết cho đến khi đạt được đáp ứng mong muốn.

Liều duy trì: 0,17 mg đến 0,52 mg uống mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ.

Hỗn dịch phóng thích kéo dài uống:

Liều khởi đầu: 0,17 mg (2 ml) uống mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ. Có thể tăng thêm 0,09 mg (1 mL) uống mỗi ngày một lần hàng tuần nếu cần thiết cho đến khi đạt được liều mong muốn.

Liều duy trì: 0,17 mg đến 0,52 mg uống mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ.

Liều dùng thông thường cho người lớn để trị đau:

Tiêm truyền liên tục ngoài màng cứng:

Liều khởi đầu: 30 mcg/ giờ.

Có thể điều chỉnh lên hoặc xuống tùy thuộc vào sự giảm các cơn đau và sự xuất hiện các tác dụng phụ.

Liều tối đa: 40 mg/giờ.

Liều dùng thông thường cho người lớn được chẩn đoán bị u tủy thượng thận:

0,3 mg uống một lần. Chỉ dùng clonidine sau khi xác định được giới hạn của nồng độ catecholamine trong huyết tương. Có thể thu được 2 mẫu để xác định giới hạn này sau 5 phút mỗi đợt từ liều tiêm tĩnh mạch sau khi bệnh nhân đã giữ tư thế nằm ngửa sau 90 phút (phải tiêm liên tục vì mỗi lần tiêm kim mới có thể sẽ làm tăng nồng độ catecholamine và làm sai kết quả xét nghiệm).

Sau khi dùng liều clonidine khởi đầu, ba mẫu máu được lấy mỗi giờ có thể được dùng để đo nồng độ catecholamine trong huyết tương.

Nói chung, bệnh nhân tăng huyết áp và u tủy thượng thận KHÔNG cho thấy sự giảm nồng độ catecholamine huyết tương sau xét nghiệm này, nhưng trái lại bệnh nhân tăng huyết áp không bị u tủy thượng thận thì có. Các xét nghiệm âm tính sai đã được báo cáo.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị tăng huyết áp cấp tính:

Dùng 0,2 mg uống một lần. Có thể thêm liều bổ sung 0,1 mg và dùng mỗi giờ để kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân có trình trạng này. Hãy nhận thức rõ về nguy cơ đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim hoặc các vấn đề khác liên quan đến tăng huyết áp, đặc biệt là ở người cao tuổi. Tổng liều tối đa được khuyên dùng hàng ngày trong bất kỳ trường hợp tăng huyết áp cấp tính nào là 0,8 mg.

Một số bác sĩ báo cáo tác dụng khá thấp trong việc hạ huyết áp của clonidin ở những bệnh nhân bị chấn thương cột sống vì cơ chế của thuốc này là tác động lên hệ thần kinh trung ương để ức chế trương lực giao cảm thần kinh ngoại biên làm hạ huyết áp nhưng hệ thống giữa thần kinh trung ương và ngoại biên đã bị gián đoạn ở những bệnh nhân này.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị hội chứng cai rượu:

Dùng 0,1 mg, uống hai lần một ngày hoặc miếng dán TTS-1 (0,1 mg) mỗi tuần một lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn để điều trị chứng lo âu:

Dùng 0,1 mg, uống hai lần một ngày hoặc miếng dán TTS-1 (0,1 mg) mỗi tuần một lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị hội chứng ngưng thuốc benzodiazepine:

Dùng 0,1 mg, uống hai lần một ngày hoặc miếng dán TTS-1 (0,1 mg) mỗi tuần một lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn để dự phòng đau nửa đầu

Dùng 0,1 mg, uống hai lần một ngày hoặc miếng dán TTS-1 (0,1 mg) mỗi tuần một lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc các triệu chứng tiền mãn kinh:

Dùng 0,1 mg, uống hai lần một ngày hoặc miếng dán TTS-1 (0,1 mg) mỗi tuần một lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn để cai hút thuốc:

Dùng 0,1 mg, uống hai lần một ngày hoặc miếng dán TTS-1 (0,1 mg) mỗi tuần một lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh rối loạn lưỡng cực:

Dùng 0,1 mg, uống hai lần một ngày hoặc miếng dán TTS – 1 (0,1 mg) mỗi tuần một lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị hội chứng ngưng thuốc opiate:

Dùng 0,2 mg, uống hai lần một ngày hoặc miếng dán TTS-2 (0,2 mg) mỗi tuần một lần.

Liều dùng clonidine cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh rối loạn tăng động giảm chú ý:

Có thể sử dụng riêng lẻ hoặc dùng như một thuốc hỗ trợ cho các thuốc kích thích thần kinh khác.

Dạng thuốc phóng thích tức thời (chỉ định không chính thống trên nhãn):

Trẻ em từ 45 kg trở xuống:

Liều khởi đầu: 0,05 mg uống trước khi đi ngủ. Tăng tuần tự mỗi 3-7 ngày tăng thêm 0,05 mg, 2 lần mỗi ngày, sau đó 3 lần mỗi ngày, sau đó 4 lần mỗi ngày.

Liều tối đa: uống 0,2 mg/ngày cho bệnh nhân cân nặng 27-40,5 kg; 0,3 mg/ngày cho bệnh nhân cân nặng 40,5-45 kg.

Khi ngưng điều trị, giảm dần dần từ 1 đến 2 tuần.

Trẻ em trên 45 kg:

Liều khởi đầu: 0,1 mg uống trước khi đi ngủ. Tăng tuần tự mỗi 3-7 ngày tăng thêm 0,1 mg, 2 lần mỗi ngày, sau đó 3 lần mỗi ngày, sau đó 4 lần mỗi ngày.

Liều tối đa: 0,4 mg/ngày.

Khi ngưng điều trị, giảm dần dần từ 1 đến 2 tuần.

Dạng phóng thích kéo dài (Kapva {R}):

Trẻ em từ 6 tuổi trở lên:

Liều khởi đầu: 0,1 mg uống trước khi đi ngủ. Tăng thêm 0,1 mg/ngày mỗi 7 ngày cho đến khi đạt được đáp ứng mong muốn. Nên uống hai lần mỗi ngày (chia đều hoặc chia liều cao hơn trước khi đi ngủ).

Liều tối đa: uống 0,4 mg/ngày.

Chú ý: Việc điều trị duy trì trên 5 tuần chưa được đánh giá.

Khi ngưng thuốc, cần phải giảm liều hàng ngày ít hơn hoặc bằng 0,1 mg mỗi 3-7 ngày.

Dạng thuốc dán trên da: Trẻ em có thể chuyển sang liệu pháp điều trị với dạng thuốc dán sau khi liều uống được tăng liều lên tối ưu và ổn định; có thể dùng một liều dán lên da tương đương với tổng liều uống hàng ngày.

Liều clonidine phóng thích kéo dài, có thể dùng như một trị liệu đơn lẻ hoặc liệu pháp phối hợp thêm với một chất kích thích, tùy theo tình trạng cá nhân và đáp ứng điều trị. Liều dùng nên được bắt đầu với một viên nén 0,1 mg trước khi đi ngủ, và liều hàng ngày nên được điều chỉnh tăng dần từ 0,1 mg/ngày hàng tuần cho đến khi đạt được liều mong muốn. Nên uống hai lần một ngày, chia đều hoặc sử dụng liều cao hơn trước khi đi ngủ.

Clonidine có những dạng và hàm lượng nào?

Clonidine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén 0,1 mg; 0,2 mg; 0,3 mg.
  • Thuốc tiêm 150 mcg/ml.
  • Miếng dán 0,1 mg; 0,2 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng clonidine?

Bạn cần nhờ sự hỗ trợ y tế khẩn cấp nếu bạn gặp phải bất kì dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng sau đây: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc một tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Tim đập nhanh;
  • Nhịp tim rất chậm (ít hơn 60 nhịp đập mỗi phút);
  • Cảm thấy khó thở, thậm chí có khi phải gắng sức nhẹ;
  • Sưng tấy, tăng cân nhanh chóng;
  • Nhầm lẫn, ảo giác;
  • Dốt, da nhợt nhạt;
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không tiểu được;
  • Tê hoặc cảm giác lạnh ở bàn tay hoặc bàn chân;
  • Cảm giác như sắp ngất;
  • Kích ứng nặng da, mẩn đỏ, sưng, rát hay phồng rộp nơi dán các miếng dán.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • Cảm giác chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi, hay hồi hộp;
  • Khô miệng;
  • Khô hoặc nóng rát mắt, mờ mắt;
  • Đau đầu, đau cơ hoặc đau khớp;
  • Buồn nôn, nôn mửa, táo bón, chán ăn;
  • Khó ngủ (mất ngủ);
  • Tiểu nhiều vào ban đêm;
  • Da nổi mẩn hoặc ngứa;
  • Giảm ham muốn tình dục, liệt dương;
  • Phát ban da, đổi màu, hoặc kích ứng nhẹ nơi dán các miếng dán.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/ Cảnh báo

Trước khi dùng clonidine bạn nên biết những điều gì?

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, phải cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc dùng thuốc. Bạn và bác sĩ sẽ cân nhắc quyết định này. Đối với thuốc này, cần được xem xét những điều sau đây:

Dị ứng

Báo với bác sĩ nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác. Đồng thời cũng cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ loại dị ứng nào khác, chẳng hạn như dị ứng với thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với loại thuốc không được kê toa, hãy đọc nhãn hoặc thành phần thuốc một cách cẩn thận.

Trẻ em

Các nghiên cứu thích hợp chưa được tiến hành trên sự liên quan giữa tuổi tác và hiệu quả của clonidine ở trẻ em dưới 18 tuổi và viên phóng thích kéo dài Kapvay® ở trẻ em dưới 6 tuổi. Sự an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh rõ ràng.

Người cao tuổi

Không có thông tin về mối quan hệ giữa độ tuổi tác với hiệu quả của clonidine với bệnh nhân cao tuổi. Tuy nhiên, bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng gặp phải các vấn đề về tim hay thận liên quan đến tuổi tác, đòi hỏi cần thận trọng và điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân dùng clonidine.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Clonidine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem.Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc dưới đây không được khuyến cáo. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.

  • Amifampridine.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc nào dưới đây thường không được khuyến cáo, nhưng có thể sẽ được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất dùng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Acebutolol;
  • Amitriptyline;
  • Amoxapine;
  • Atenolol;
  • Betaxolol;
  • Bevantolol;
  • Bisoprolol;
  • Carteolol;
  • Celiprolol;
  • Clomipramine;
  • Crizotinib;
  • Desipramine;
  • Dilevalol;
  • Diltiazem;
  • Dothiepin;
  • Doxepin;
  • Esmolol;
  • Imipramine;
  • Insulin Degludec;
  • Levobunolol;
  • Lofepramine;
  • Metipranolol;
  • Metoprolol;
  • Mirtazapine;
  • Nadolol;
  • Nebivolol;
  • Nortriptyline;
  • Oxprenolol;
  • Penbutolol;
  • Pindolol;
  • Propranolol;
  • Protriptyline;
  • Sotalol;
  • Tertatolol;
  • Timolol;
  • Trimipramine;
  • Verapamil.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc dưới đây sẽ có khả năng tăng nguy cơ mắc phải các tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể là cách điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều hoặc tần suất dùng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Cyclosporine;
  • Fluphenazine;
  • Mepivacaine;
  • Naloxone;
  • Yohimbine.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới clonidine không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến clonidine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Nhịp tim chậm;
  • Suy mạch vành, nặng;
  • Mất nước;
  • Nhồi máu cơ tim, gần đây;
  • Block tim;
  • Bệnh về mạch máu hoặc tim;
  • Rối loạn nhịp tim;
  • Có tiền sử bị hạ huyết áp (huyết áp thấp);
  • Bệnh thận nghiêm trọng;
  • Các vấn đề về dạ dày hoặc đường ruột;
  • Có tiền sử bị đột quỵ;
  • Có tiền sử bị ngất (xỉu) – sử dụng một cách thận trọng vì có thể khiến tác dụng phụ trở nên tồi tệ hơn.
  • Bệnh thận – bạn có thể yêu cầu liều thuốc thấp hơn.

Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Ngất xỉu;
  • Nhịp tim chậm;
  • Khó thở;
  • Run;
  • Nói lắp;
  • Mệt mỏi;
  • Nhầm lẫn;
  • Da xanh xao và lạnh;
  • Buồn ngủ;
  • Suy nhược;
  • Đồng tử nhỏ lại.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Pyme cz10

(29)
Tên gốc: cetirizine dihydrochlorid 10mgTên biệt dược: Pyme cz10Phân nhóm: thuốc kháng histamin & kháng dị ứngTác dụngTác dụng của thuốc Pyme cz10 là gì?Thành phần ... [xem thêm]

Vitamin D

(35)
Tìm hiểu chungTác dụng của vitamin D là gì?Vitamin D là một loại vitamin tan trong dầu, thường được sử dụng cho trong các trường hợp:Điều trị hạ phosphate ... [xem thêm]

Micostat®

(21)
Tên gốc: miconazole nitratePhân nhóm: thuốc tác dụng lên âm đạoTên biệt dược: Micostat®Tác dụngTác dụng của thuốc Micostat® là gì?Micostat® được sử dụng ... [xem thêm]

Công dụng của thực phẩm bảo vệ sức khỏe Lipidcleanz

(70)
Thành phần: Cao lá sen, chiết xuất tỏi, cao hoàng bá, vitamin B5, ALA, curcuma phospholipidPhân nhóm: Thực phẩm chức năng và các liệu pháp bổ trợTên thương hiệu: ... [xem thêm]

Voriconazole là gì?

(29)
Tác dụngTác dụng của voriconazole là gì?Voriconazole là một thuốc kháng nấm nhóm azole. Voriconazole được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng ... [xem thêm]

Adapalene

(71)
Tên gốc: Adapalene + Benzoyl PeroxidePhân nhóm: thuốc trị mụnTác dụngTác dụng của Epiduo® là gì?Epiduo® (Adapalene + Benzoyl Peroxide) thường được sử dụng trên da ... [xem thêm]

Thuốc hyoscine

(81)
Tên gốc: hyoscineTên biệt dược: Scopace®, Transderm-Scop®Phân nhóm: thuốc gây giãn đồng tử, thuốc giãn cơ, thuốc trị chóng mặt, thuốc chống co thắtTác ... [xem thêm]

Dayquil® Cold & Flu

(43)
Tên gốc: acetaminophen/dextromethorphan/phenylephrinePhân nhóm: thuốc ho & cảmTên biệt dược: Dayquil® Cold & FluTác dụngTác dụng của thuốc Dayquil® Cold & Flu là ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN