Chloroquine

(4.05) - 89 đánh giá

Tác dụng

Tác dụng của chloroquine là gì?

Chloroquine được dùng để ngăn chặn hoặc điều trị sốt rét do muỗi đốt ở các quốc gia nơi có bệnh sốt rét phổ biến. Ký sinh trùng sốt rét có thể thâm nhập vào cơ thể qua các vết muỗi cắn, sau đó sống trong các mô của cơ thể như tế bào hồng cầu hoặc gan. Thuốc này được sử dụng để tiêu diệt ký sinh trùng sốt rét sống trong các tế bào hồng cầu. Trong một số trường hợp, có thể bạn cần dùng các loại thuốc khác nhau (chẳng hạn như primaquine) để diệt ký sinh trùng sốt rét sống trong các mô khác của cơ thể. Cả hai loại thuốc có thể cần thiết cho việc chữa trị toàn diện và để ngăn chặn sự nhiễm trùng trở lại (tái phát). Chloroquine thuộc về một nhóm thuốc chống sốt rét.

Chloroquine cũng được sử dụng để điều trị nhiễm trùng gây ra bởi một loại ký sinh trùng (Ameba) bằng cách giết chết các ký sinh trùng.

Tác dụng khác: Phần này bao gồm việc sử dụng các loại thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc được chấp thuận cho thuốc, nhưng có thể sẽ được chỉ định bởi các bác sĩ của bạn. Sử dụng thuốc này cho tình trạng bệnh lý được liệt kê trong phần này chỉ khi nó đã được chỉ định bởi bác sĩ của bạn

Thuốc này cũng được dùng để điều trị các bệnh nhất định về hệ thống miễn dịch (chẳng hạn như bệnh lupus).

Bạn nên dùng chloroquine như thế nào?

Uống thuốc kèm với thức ăn có thể ngăn ngừa rối loạn dạ dày. Dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.

Liều dùng hàng ngày hoặc hàng tuần, liều lượng và thời gian điều trị dựa trên tình trạng sức khỏe, các bệnh bạn đang ngăn ngừa hay điều trị và phản ứng của bạn đối với việc điều trị. Liều lượng ở trẻ em cũng được dựa trên trọng lượng cơ thể. Để ngăn ngừa bệnh sốt rét, hãy uống chloroquine một lần một tuần vào cùng một ngày mỗi tuần, hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Bắt đầu dùng thuốc này thường 1-2 tuần trước khi bạn đến vùng dịch sốt rét, tiếp tục dùng nó hàng tuần trong khi ở đó, và trong 4-8 tuần sau khi rời khỏi khu vực này, hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Hãy đánh dấu lịch hoặc lịch trình du lịch của bạn với một lời nhắc nhở để giúp bạn nhớ.

Để điều trị bệnh sốt rét hay nhiễm trùng Ameba, hãy làm theo các chỉ dẫn của bác sĩ.

Dùng thuốc này 4 giờ trước hoặc sau khi uống một loại thuốc trị tiêu chảy (kaolin) hoặc uống thuốc kháng axit (như magiê/nhôm hydroxide). Những thuốc này có thể kết hợp với thuốc chloroquine và ngăn chặn cơ thể hấp thu đầy đủ thuốc.

Rất quan trọng để tiếp tục dùng thuốc này đúng theo quy định của bác sĩ. Đừng uống thuốc nhiều hoặc ít hơn so với quy định. Không được ngưng dùng thuốc trước khi hoàn tất điều trị, ngay cả khi bạn cảm thấy đã tốt hơn, trừ khi nhận được sự hướng dẫn khác của bác sĩ. Việc bỏ hoặc thay đổi liều dùng mà không được sự đồng ý của bác sĩ có thể khiến việc phòng ngừa hoặc điều trị không hiệu quả, làm số lượng ký sinh trùng tăng lên, làm cho các loại nhiễm trùng khó chữa trị hơn (kháng thuốc), hoặc làm cho các tác dụng phụ trầm trọng thêm.

Điều quan trọng là để phòng ngừa muỗi đốt (như bằng cách sử dụng thuốc chống côn trùng thích hợp, mặc quần áo che chắn cơ thể, trong khu vực máy lạnh, sử dụng màn chống muỗi và thuốc diệt côn trùng). Mua thuốc chống côn trùng trước khi đi du lịch. Các thuốc chống côn trùng hiệu quả nhất có chứa diethyltoluamide (DEET). Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để được biết những điểm mạnh phù hợp của thuốc đuổi muỗi cho bạn/con của bạn.

Không có thuốc điều trị nào hoàn toàn hiệu quả trong việc ngăn ngừa bệnh sốt rét. Vì vậy, hãy nhờ chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn có các triệu chứng của bệnh sốt rét (như sốt, ớn lạnh, đau đầu, các triệu chứng giống cúm khác), đặc biệt là khi ở trong khu vực dịch sốt rét và 2 tháng sau khi kết thúc đơn thuốc. Cần thiết phải điều trị nhanh chóng nhiễm bệnh sốt rét để ngăn chặn các hậu quả nghiêm trọng, có thể gây tử vong,

Khi sử dụng chloroquine để điều trị bệnh sốt rét, báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại hoặc xấu đi.

Bạn nên bảo quản chloroquine như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng chloroquine cho người lớn là gì?

Liều dùng thông thường cho người lớn phòng sốt rét

  • 500 mg chloroquine photphat uống vào cùng một ngày mỗi tuần.

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị bệnh sốt rét

Từ 60 kg trở lên

  • 1 g chloroquine photphat uống một liều ban đầu, tiếp theo là 500 mg chloroquine photphat uống sau 6-8 giờ, sau đó 500 mg chloroquine photphat uống mỗi ngày một lần vào 2 ngày tiếp theo.
  • Tổng liều: 2,5 g chloroquine photphat trong 3 ngày

Dưới 60 kg

  • Liều đầu tiên: uống 16,7 mg chloroquine photphat/kg
  • Liều thứ hai (6 giờ sau liều đầu tiên): Uống 8,3 mg chloroquine photphat/kg
  • Liều thứ ba (24 giờ sau liều đầu tiên): Uống 8,3 mg chloroquine photphat/kg
  • Liều thứ tư (36 giờ sau liều đầu tiên): Uống 8,3 mg chloroquine photphat/kg
  • Tổng liều: 41,7 mg chloroquine photphat/kg trong 3 ngày

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị bệnh amip

1 g chloroquine photphat uống một lần một ngày trong 2 ngày, sau đó 500 mg chloroquine photphat uống một lần mỗi ngày trong ít nhất 2-3 tuần.

Liều dùng thuốc chloroquine cho trẻ em là gì?

Liều dùng thông thường cho trẻ em phòng sốt rét

  • Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: 8,3 mg chloroquine photphat/kg uống vào cùng một ngày mỗi tuần.

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị bệnh sốt rét

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ:

Dưới 60 kg

  • Liều đầu tiên: Uống 16,7 mg chloroquine photphat
  • Liều thứ hai (6 giờ sau liều đầu tiên): Uống 8,3 mg chloroquine photphat/kg
  • Liều thứ ba (24 giờ sau liều đầu tiên): Uống 8,3 mg chloroquine photphat/kg
  • Liều thứ tư (36 giờ sau liều đầu tiên): Uống 8,3 mg chloroquine photphat/kg
  • Tổng liều: 41,7 mg chloroquine photphat /kg trong 3 ngày

Từ 60 kg trở lên:

  • Liều đầu tiên: Uống 1 g chloroquine photphat
  • Liều thứ hai (6 giờ sau liều đầu tiên): Uống 500 mg chloroquine photphat
  • Liều thứ ba (24 giờ sau liều đầu tiên): Uống 500 mg chloroquine photphat
  • Liều thứ tư (36 giờ sau liều đầu tiên): Uống 500 mg chloroquine photphat
  • Tổng liều: 2,5 g chloroquine photphat trong 3 ngày

Chloroquine có những hàm lượng nào?

Chloroquine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén, dùng đường uống 500 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng chloroquine?

Một số người dùng thuốc này trong thời gian dài hoặc với liều cao đã bị hỏng võng mạc mắt. Ngưng dùng thuốc chloroquine và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn khó tập trung, nếu bạn thấy vệt sáng hoặc nhấp nháy khi nhìn, hoặc nếu bạn nhận thấy bất kỳ vết sưng hoặc thay đổi màu sắc trong mắt.

Đến bệnh viện hay gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp phải bất kì dấu hiệu dị ứng nào sau đây: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngưng dùng thuốc và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị tác dụng phụ nguy hiểm như:

  • Các vấn đề về tầm nhìn, đọc hoặc nhìn vật thể khó khăn, tầm nhìn bị mờ;
  • Mất thính lực hoặc ù tai;
  • Động kinh (co giật);
  • Nhược cơ nặng, mất sự phối hợp, phản xạ kém;
  • Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét , vàng da (vàng da hoặc mắt); hoặc
  • Các phản ứng nghiêm trọng về da – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, nóng mắt, đau da, kéo theo là phát ban đỏ hoặc tím (đặc biệt là ở mặt hoặc phần phía trên của cơ thể) và gây ra phồng rộp và bong tróc.

Các tác dụng phụ khác ít nghiêm trọng hơn có thể xảy ra. Hãy tiếp tục dùng thuốc chloroquine và nói với bác sĩ nếu bạn có gặp phải:

  • Tiêu chảy, nôn mửa, đau bụng;
  • Rụng tóc tạm thời, thay đổi màu tóc; hoặc
  • Yếu cơ nhẹ;

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

v

Trước khi dùng chloroquine bạn nên biết những điều gì?

Bạn không nên sử dụng thuốc này nếu bạn bị dị ứng với chloroquine hoặc hydroxychloroquine (Plaquenil), hoặc nếu bạn có tiền sử thay đổi thị lực hoặc hỏng võng mạc gây ra bởi chloroquine hoặc các thuốc chống sốt rét tương tự.

Để đảm bảo thuốc chloroquine an toàn cho bạn, hãy báo cho bác sĩ về các tình trạng bệnh lý khác của bạn, đặc biệt là:

  • Bệnh vẩy nến;
  • Bênh rối loạn chuyển hóa porphyria;
  • Bệnh gan;
  • Chứng nghiện rượu;
  • Động kinh hoặc các rối loạn co giật khác;
  • Thiếu hụt glucose-6-photphat dehydrogenase (G6PD); hoặc
  • Tiền sử gặp các vấn đề về tầm nhìn hoặc thính lực.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Chloroquine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để chữa bệnh cho bạn:

  • Amifampridine;
  • Aurothioglucose;
  • Bepridil;
  • Cisapride;
  • Dronedarone;
  • Levomethadyl;
  • Mesoridazine;
  • Pimozide;
  • Piperaquine;
  • Sparfloxacin;
  • Terfenadine;
  • Thioridazine;
  • Ziprasidone.

Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc.

  • Thuốc chống loạn nhịp (Acecainide; Ajmaline; Alfuzosin; Amiodarone; Aprindine; Azimilide; Bretylium; Disopyramide; Dofetilide; Flecainide; Hydroquinidine; Ibutilide; Ivabradine; Isradipine; Lidoflazine; Pirmenol; Prajmaline; Procainamide; Propafenone; Quinidine; Sematilide; Sotalol; Tedisamil;
  • Thuốc trị rối loạn tâm thần (Amisulpride; Asenapine; Chlorpromazine; Clozapine; Paliperidone; Quetiapine; Zotepine
  • Thuốc chống trầm cảm (Amitriptyline; Amoxapine; Aripiprazole; Citalopram; Clomipramine; Desipramine; Dibenzepin; Doxepin; Escitalopram; Fluoxetine; Imipramine; Nortriptyline; Protriptyline; Sertindole; Sultopride; Trifluoperazine; Trimipramine;
  • Thuốc kháng ung thư (Arsenic Trioxide; Buserelin Crizotinib; Dabrafenib; Dasatinib; Deslorelin; Dolasetron; Domperidone; Droperidol; Gonadorelin; Goserelin; Granisetron; Haloperidol; Histrelin; Iloperidone; Lapatinib; Leuprolide; Nafarelin; Nilotinib; Octreotide; Ondansetron; Pazopanib; Pixantrone; Risperidone; Sorafenib; Sunitinib; Toremifene; Triptorelin; Vandetanib; Vasopressin; Vemurafenib; Vinflunine;
  • Thuốc giảm đau gây nghiện (Apomorphine; Chloral Hydrate;Methadone; Trazodone;
  • Thuốc kháng histamine (Astemizole; Prochlorperazine; Promethazine;
  • Thuốc kháng sinh (Azithromycin; Clarithromycin; Erythromycin; Fluconazole;
  • Foscarnet; Gatifloxacin; Gemifloxacin; Ketoconazole; Levofloxacin; Lopinavir; Lumefantrine; Mefloquine; Metronidazole; Moxifloxacin; Norfloxacin; Ofloxacin; Pentamidine; Posaconazole; Quinine; Saquinavir; Spiramycin; Sulfamethoxazole; Telithromycin; Trimethoprim; Voriconazole;
  • Anagrelide;
  • Cimetidine;
  • Deferasirox;
  • Delamanid;
  • Enflurane;
  • Fingolimod;
  • Halofantrine;
  • Halothane;
  • Isoflurane;
  • Mifepristone;
  • Perflutren Lipid Microsphere;
  • Probucol;
  • Rabies Vaccine;
  • Ranolazine;
  • Salmeterol;
  • Sevoflurane;
  • Thuốc điện giải (Sodium Photphat; Sodium Photphat, Dibasic; Sodium Photphat, Monobasic);
  • Solifenacin;
  • Tetrabenazine;
  • Vardenafil;
  • Zolmitriptan.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể là cách điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Ciprofloxacin;
  • Cyclosporine;
  • Thuốc trị rối loạn tiêu hóa (Kaolin; Magaldrate; Magnesium Carbonate; Magnesium Hydroxide; Magnesium Oxide; Magnesium Trisilicate);
  • Praziquantel;
  • Proguanil.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới chloroquine không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Những tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến chloroquine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Dị ứng với các hợp chất 4-aminoquinoline (ví dụ, hydroxychloroquine).
  • Các vấn đề về mắt hoặc tầm nhìn (ví dụ như, thay đổi võng mạc hoặc vùng nhìn thấy) gây ra bởi hợp chất 4-aminoquinoline -không nên sử dụng ở những bệnh nhân với tình trạng này.
  • Các vấn đề về máu hoặc tủy xương.
  • Các vấn đề về mắt hoặc tầm nhìn (ví dụ, thoái hóa điểm vàng, bệnh võng mạc).
  • Vấn đề về thính giác.
  • Yếu cơ
  • Bệnh rối loạn chuyển hóa porphyria.
  • Bệnh vẩy nến.
  • Các vấn đề về dạ dày hoặc ruột – Sử dụng một cách thận trọng thuốc có thể làm cho những bệnh lý này trở nên tồi tệ hơn.
  • Bệnh động kinh, đã từng có tiền sử – Việc sử dụng thuốc có thể làm tăng nguy cơ co giật.
  • Thiếu Glucose-6-photphat dehydrogenase (G6PD) – Có thể gây thiếu máu ở bệnh nhân có tình trạng này.
  • Bệnh thận.
  • Bệnh gan – Sử dụng một cách thận trọng. Các tác dụng phụ có thể tăng lên vì quá trình loại bỏ chloroquine khỏi cơ thể chậm hơn.

Khẩn cấp/Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Vitamin E là gì?

(61)
Tác dụngTác dụng của vitamin E là gì?Vitamin E là chất chống oxy hóa có trong thực phẩm cũng như các loại đậu, hạt và các loại rau lá xanh. Đây là một loại ... [xem thêm]

Thuốc hydroxyzine

(44)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc hydroxyzine là gì?Hydroxyzine được sử dụng để điều trị bệnh ngứa do dị ứng. Đây là thuốc kháng histamine và hoạt động ... [xem thêm]

Hemblood

(85)
Thành phần: vitamin B1 115mg, vitamin B6 100mg, vitamin B12 50mcgPhân nhóm: vitamin nhóm B/vitamin nhóm B, C kết hợpTên biệt dược: HembloodTác dụngTác dụng của thuốc ... [xem thêm]

Hemarexin®

(17)
Tên gốc: muối gluconat của sắt, mangan, đồngTên biệt dược: Hemarexin®Phân nhóm: vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh), thuốc trị thiếu máuTác dụngTác dụng ... [xem thêm]

Thuốc etamsylate (dicynene)

(27)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc etamsylate là gì?Etamsylate là một loại thuốc cầm máu. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn dòng máu chảy của từ các mạch ... [xem thêm]

Etoposide

(92)
Tác dụngTác dụng của etoposide là gì?Etoposide được sử dụng một mình hoặc kết hợp với hóa trị liệu khác để điều trị một số dạng ung thư (ví dụ, ... [xem thêm]

Vinpocetine là gì?

(63)
Vinpocetine (ethyl apovincaminate) là một dẫn xuất tổng hợp của vinca alkaloid vincamine. Vincamine được chiết xuất từ hạt của Voacanga africana hoặc lá của cây Vinca ... [xem thêm]

Tamsulosin + Dutasteride

(98)
Tên gốc: tamsulosin + dutasterideTên biệt dược: Jalyn®Phân nhóm: thuốc trị các rối loạn ở bàng quang & tuyến tiền liệtTác dụngTác dụng của thuốc tamsulosin + ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN