Tăng kali máu

(3.88) - 22 đánh giá

Tìm hiểu chung

Bệnh tăng kali máu là gì?

Tăng kali máu là một thuật ngữ y tế mô tả nồng độ kali trong máu cao hơn bình thường. Kali là một hóa chất quan trọng đối với chức năng của các tế bào thần kinh và cơ, bao gồm cơ tim.

Nồng độ kali trong máu bình thường là 3,6-5,2 millimoles mỗi lít (mmol/l). Nồng độ kali máu cao hơn 6,0 mmol/l có thể nguy hiểm và thường cần được điều trị ngay lập tức.

Triệu chứng thường gặp

Những dấu hiệu và triệu chứng tăng kali máu là gì?

Tăng kali máu có thể không biểu hiện triệu chứng. Đôi khi, các triệu chứng tăng kali máu có thể mơ hồ như:

  • Buồn nôn
  • Mệt mỏi
  • Cơ bắp yếu
  • Cảm giác ngứa ran.

Các triệu chứng nghiêm trọng hơn của tăng kali máu bao gồm nhịp tim chậm và mạch yếu. Tăng kali máu nghiêm trọng có thể dẫn đến tim ngưng đập gây tử vong. Nói chung, mức kali tăng chậm (như bị suy thận mạn) làm cơ thể dung nạp tốt hơn so với nồng độ kali tăng đột ngột. Trừ khi sự gia tăng kali rất nhanh, các triệu chứng của tăng kali máu thường không rõ ràng cho đến khi nồng độ kali rất cao (thường là 7,0 mEq/l hoặc cao hơn).

Các triệu chứng cũng có thể phản ánh các tình trạng bệnh lý tiềm ẩn gây ra tăng kali máu.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương pháp thích hợp nhất.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân gây tăng kali máu là gì?

Thường một kết quả kali máu cao không phải là tăng kali máu thật. Thay vào đó, nó có thể gây ra do vỡ các tế bào máu trong mẫu máu trong hoặc ngay sau khi lấy máu. Các tế bào vỡ phóng thích kali của chúng vào mẫu máu. Lượng kali trong mẫu máu tăng là giả vì không phản ánh nồng độ kali bình thường trong cơ thể của bạn. Khi nghi ngờ, mẫu máu mới được lấy để xét nghiệm lại.

Nguyên nhân phổ biến nhất của kali cao (tăng kali máu) liên quan đến các bệnh thận như:

  • Suy thận cấp
  • Bệnh thận mạn tính

Các nguyên nhân tăng kali máu khác bao gồm:

  • Bệnh Addison (suy tuyến thượng thận)
  • Thuốc ức chế men chuyển đổi angiotensin (ACE)
  • Thuốc chẹn thụ thể Angiotensin II
  • Thuốc ức chế Beta
  • Mất nước
  • Tiêu hủy các tế bào hồng cầu do chấn thương nghiêm trọng hoặc bỏng nặng
  • Sử dụng quá nhiều chất bổ sung có kali
  • Tiểu đường tuýp 1

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán tăng kali máu?

Tăng kali máu có thể khó chẩn đoán. Các triệu chứng có thể nhẹ và gây ra nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau.

Bác sĩ sẽ kiểm tra và nghe tim của bạn. Bạn sẽ được hỏi các câu hỏi về lịch sử y khoa, chế độ ăn uống và sử dụng thuốc. Bác sĩ cần biết tất cả các loại thuốc bạn đang dùng, trong đó có các thuốc không cần toa, các sản phẩm thảo dược và thực phẩm bổ sung.

Các xét nghiệm có thể được thực hiện để kiểm tra nồng độ kali trong máu và nước tiểu của bạn. Kết quả xét nghiệm máu có thể khác nhau giữa các phòng thí nghiệm. Bác sĩ sẽ giải thích kết quả cụ thể của bạn. Có nhiều yếu tố khác nhau có thể ảnh hưởng đến nồng độ kali máu của bạn. Nếu nồng độ kali trong máu của bạn cao, bác sĩ có thể sẽ lặp lại các xét nghiệm máu.

Điện tâm đồ, gọi là ECG hoặc EKG được thực hiện để kiểm tra các vấn đề về nhịp tim của bạn. Điện tâm đồ tăng kali máu ghi lại hoạt động điện của tim.

Không phải tất cả mọi người tăng kali máu đều có thay đổi nhìn thấy được trên điện tâm đồ ECG. Đôi khi, những thay đổi trên điện tâm đồ có thể bị nhầm lẫn với các bệnh khác.

Những phương pháp nào dùng để điều trị tăng kali máu?

Điều trị tăng kali máu phải được cá nhân hóa dựa trên các nguyên nhân cụ thể gây tăng kali máu, mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, những thay đổi trên điện tim và tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Tăng kali máu nhẹ thường được xử lý mà không cần nhập viện, đặc biệt là nếu tình trạng chung của bệnh nhân ổn định, điện tâm đồ bình thường và không có các tình trạng đi kèm như nhiễm toan và chức năng thận xấu đi. Điều trị khẩn cấp là cần thiết nếu tăng kali máu nặng và đã gây ra những thay đổi trên điện tâm đồ. Tăng kali máu nghiêm trọng được xử lý tốt nhất trong bệnh viện hay các khoa chăm sóc đặc biệt, dưới sự theo dõi nhịp tim liên tục.

Điều trị tăng kali máu có thể bao gồm các biện pháp đơn lẻ hoặc kết hợp sau:

  • Chế độ ăn ít kali (đối với trường hợp nhẹ).
  • Ngừng thuốc làm tăng nồng độ kali máu.
  • Truyền tĩnh mạch glucose và insulin để thúc đẩy vận chuyển kali từ khoang gian bào vào trong các tế bào.
  • Truyền tĩnh mạch calcium để bảo vệ tim và cơ bắp tạm thời do ảnh hưởng của tăng kali máu.
  • Sử dụng Sodium bicarbonate để chống toan và thúc đẩy vận chuyển kali từ khoảng gian bào vào trong các tế bào.
  • Sử dụng thuốc lợi tiểu để giảm kali máu thông qua việc tăng kali bài tiết ra nước tiểu. Cần lưu ý là hầu hết các thuốc lợi tiểu đều tăng bài tiết kali qua thận. Chỉ có thuốc lợi tiểu tái hấp thu kali làm giảm bài tiết kali qua thận.
  • Các thuốc kích thích thụ thể adrenergic beta-2, như albuterol và epinephrine, cũng được sử dụng để thúc đẩy vận chuyển kali vào trong các tế bào.
  • Các thuốc được biết đến như resin trao đổi cation, gắn kết với kali và bài tiết nó thông qua đường tiêu hóa.
  • Lọc máu, đặc biệt là nếu các biện pháp khác thất bại hoặc nếu có suy thận.

Điều trị tăng kali máu cũng bao gồm điều trị bất kỳ nguyên nhân cơ bản gây tăng kali máu (như bệnh thận, bệnh tuyến thượng thận, phá hủy mô).

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của tăng kali máu?

Hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Hội chứng Lyell

(19)
Tìm hiểu chungHội chứng Lyell là gì?Các bệnh dị ứng gây ra các ảnh hưởng khác nhau trên cơ thể tùy theo các hậu quả của nó. Hậu quả nghiêm trọng nhất là ... [xem thêm]

Tổ hợp Carney

(64)
Định nghĩaTổ hợp Carney là gì?Tổ hợp Carney là một tình trạng di truyền hiếm gặp đặc trưng bởi da đốm, tăng sắc tố hoặc các vết đồi mồi; u liên ... [xem thêm]

Ợ nóng

(68)
Tìm hiểu chungỢ nóng là gì?Ợ nóng là cảm giác bỏng rát xảy ra trong lồng ngực. Tình trạng này có thể gây đâu khi bạn nằm hoặc khi bạn uốn cong cơ ... [xem thêm]

Tăng huyết áp

(93)
Tăng huyết áp (cao huyết áp) là một những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới. Tình trạng này còn được biết đến qua tên gọi “kẻ sát nhân thầm ... [xem thêm]

Bệnh nha chu

(37)
Trong nhiều năm qua, bệnh nha chu đã trở thành một trong những vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến nhất. Mặc dù bệnh có thể xảy ra ở tất cả mọi ... [xem thêm]

Rối loạn chuyển hóa Porphyria

(32)
Tìm hiểu chungBệnh rối loạn chuyển hóa Porphyria là gì?Bệnh Porphyria là một nhóm các rối loạn máu di truyền hiếm gặp đặc trưng bởi việc không có khả năng ... [xem thêm]

Viêm quanh móng

(20)
Tìm hiểu chungViêm quanh móng là bệnh gì?Viêm quanh móng (Paronychia) là một bệnh nhiễm trùng phổ biến dưới vùng da xung quanh móng tay. Bệnh có thể cấp tính ... [xem thêm]

Răng khôn

(80)
Ở tuổi trưởng thành, hầu hết chúng ta sẽ trải qua cảm giác khó chịu khi mọc răng khôn (hay còn gọi là mọc răng cấm). Bạn có thắc mắc tại sao mọc răng ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN