Tìm hiểu chung
Hội chứng Volkmann là gì?
Hội chứng Volkmann, còn được gọi là co cứng Volkmann hay co cứng do thiếu máu cục bộ, là tình trạng biến dạng của bàn tay, ngón tay, cổ tay xảy ra do chấn thương như: gãy xương, chấn thương đè nát, bỏng và các chấn thương động mạch.
Sau các chấn thương này, sự lưu thông máu giữa động mạch và tĩnh mạch sụt giảm ở cẳng tay gây ra lưu lượng máu giảm và thiếu oxy máu dẫn đến tổn thương cho cơ bắp, thần kinh và nội mạc mạch máu. Tình trạng này làm rút ngắn (co cứng) các cơ bắp ở cẳng tay.
Mức độ phổ biến của hội chứng Volkmann
Tỷ lệ người mắc co cứng Volkmann khá thấp – ước tính 0,5%, do vậy đây là bệnh hiếm gặp. Hội chứng này thường ảnh hưởng đến trẻ em từ 5-8 tuổi. Hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin.
Triệu chứng
Những dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Volkmann là gì?
Biểu hiện lâm sàng của co cứng Volkmann bao gồm các dấu hiệu được gọi tắt là 5P. Các dấu hiệu này bao gồm đau, xanh xao, không bắt được mạch, dị cảm và tê liệt. Đau là dấu hiệu sớm nhất.
Các dấu hiệu đặc biệt:
- Mức độ da trắng nhợt (xanh xao)
- Cổ tay bị cong gập vào gan bàn tay
- Đau xảy ra khi thụ động kéo giãn cơ gấp
- Sờ nắn vùng bị ảnh hưởng gây đau dai dẳng
- Không cảm nhận được mạch đập chỗ cẳng tay bị sưng, chủ yếu ở phần rìa cẳng tay (không bắt được mạch).
- Ngoài ra còn có những hạn chế về thần kinh đáng chú ý từ các cơ gây bó chặt đường thần kinh, giảm cảm giác (dị cảm) và giảm mức độ vận động đáng kể (liệt).
Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Nếu bạn hoặc người thân có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau, vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.
Nguyên nhân
Nguyên nhân nào gây ra hội chứng Volkmann?
Tình trạng này gây ra bởi thiếu máu cục bộ ở chi. Những thay đổi này tiến triển và xảy ra chủ yếu với gãy các xương dài, thường ở chi trên (gãy đầu trên của xương cánh tay trong cấu trúc phức hợp, chiếm khoảng 3/4 các trường hợp và ít phổ biến hơn là gãy xương cẳng tay). Bó bột quá chặt có thể gây chèn ép các mạch máu và dây thần kinh thường gây ra tình trạng này. Nếu áp lực này kéo dài khoảng 5-10 giờ, hậu quả những thay đổi ở cơ không thể đảo ngược, nhưng các thay đổi ở dây thần kinh không thể đảo ngược chỉ sau 3-6 giờ.
Với những người khác bị hội chứng Volkmann, các nguyên nhân ít gặp hơn là bong gân, bầm tím, tổn thương động mạch gây thiếu máu cục bộ. Co cứng Volkmann cũng có thể ảnh hưởng đến chi dưới, nhưng ít xảy ra hơn so với chi trên. Bệnh thường xảy ra sau khi gãy đầu trên xương đùi hoặc gãy xương chày.
Nguy cơ mắc phải
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc hội chứng Volkmann không?
Các nguyên nhân có thể do động vật cắn, gãy xương cẳng tay, rối loạn chảy máu, bỏng, tập thể dục quá mức và tiêm thuốc ở cẳng tay. Vui lòng tham khảo với bác sĩ để biết thêm thông tin.
Chẩn đoán & điều trị
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán hội chứng Volkmann?
Giám sát huyết áp
Áp suất nội khoang (ICP) có thể được đo bằng nhiều phương tiện bao gồm:
- Ống mềm
- Kim đo áp lực
- Các kỹ thuật truyền
- Các thiết bị chuyển đổi áp lực
- Các kim với lỗ bên
Áp lực giới hạn để chẩn đoán hội chứng khoang không rõ ràng.
Các tác giả khác nhau cân nhắc can thiệp phẫu thuật nếu:
- ICP tuyệt đối lớn hơn 30 mmHg
- Sự chênh lệch giữa huyết áp tâm trương và ICP lớn hơn 30 mmHg
- Khác biệt giữa áp lực động mạch trung bình và ICP lớn hơn 40 mmHg
Chúng ta có thể phân chia các mức độ khác nhau theo độ nghiêm trọng:
- Nhẹ: 2 hoặc 3 ngón tay cong cứng, cảm giác bình thường hoặc mất cảm giác nhẹ
- Trung bình: tất cả các ngón tay cong cứng và ngón tay cái hướng vào trong lòng bàn tay. Nắm tay trong trường hợp này có thể bị uốn cong vĩnh viễn và thường mất cảm giác ở bàn tay.
- Nghiêm trọng: tất cả các cơ ở cẳng tay (cơ co và cơ duỗi) đều liên quan. Đây là một tình trạng hạn chế nghiêm trọng.
Một thử nghiệm khách quan để đánh giá thiếu máu cục bộ và áp lực trong khoang cơ là một thử nghiệm xâm lấn dùng để đo áp suất tuyệt đối trong khoang cơ. Thử nghiệm này được gọi là giám sát áp lực nội khoang (ICP)
Những phương pháp nào dùng để điều trị hội chứng Volkmann?
Điều trị ban đầu cho co cứng Volkmann bao gồm loại bỏ các băng gây chèn ép hoặc các loại nẹp, bột bó. Thuốc giảm đau là mấu chốt giúp giảm triệu chứng trong các trường hợp mãn tính.
Rạch da và cân khẩn cấp là cần thiết để ngăn chặn sự tiến triển đến co cứng Volkmann. Có một số bất đồng quan điểm liên quan đến chỉ số nào của áp lực khoang là dấu hiệu chỉ định rạch da và cân. Tuy nhiên, hầu hết đồng ý rằng bệnh nhân có áp lực khoang trên 30 mm Hg nên được đưa đến phòng phẫu thuật để rạch da và cân khẩn cấp. Không có chống chỉ định tuyệt đối cho việc giải nén ngay lập tức cho co cứng Volkmann trong trường hợp khẩn cấp.
Một số phương pháp phẫu thuật đã được thử nghiệm. Mục đích của phẫu thuật là giảm đè nén đủ để các chi có khả năng sống hoặc ngăn ngừa thương tật vĩnh viễn. Không nên cân nhắc về mặt thẩm mỹ hoặc vị trí và độ dài của đường rạch. Trong điều trị giảm nén, không có vị trí nào cho vết rạch ngắn đẹp mắt. Vết rạch phẫu thuật ngắn hơn 15cm có thể không đủ để giải áp lực nén.
Một số phương pháp phẫu thuật đã được đề xuất cho cẳng tay.
Sau khi giải nén, trì hoãn khâu đóng cơ bản có thể được thực hiện cho đến khi tình trạng sưng giảm xuống, tuy nhiên điều này có thể gây khó khăn hoặc không thực hiện được do sự co rút da.
Cả vật lý trị liệu và trị liệu nghề nghiệp rất quan trọng giúp cải thiện khả năng vận động và phục hồi chức năng ở các bệnh nhân bị co cứng Volkmann.
Chế độ sinh hoạt phù hợp
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn quản lý hội chứng Volkmann?
Sau khi phẫu thuật, điều quan trọng là bạn cần cố gắng vận động chỗ phẫu thuật. Chúng ta có thể tăng khả năng vận động bằng các kỹ thuật duỗi thụ động. Gắng ép các vận động trong giới hạn bình thường nhờ đó có thể tăng cường phạm vi vận động. Phạm vi vận động bị giới hạn do các mô mất độ đàn hồi.
Một phần trong vật lý trị liệu là kích hoạt và tăng cường các cơ đối vận bị yếu. Bằng cách đó, chúng ta có thể đảm bảo các cặp cơ đối nghịch ở trạng thái cân bằng.
Kiểm soát sự ức chế các cơ bắp co cứng có thể giảm tình trạng co thắt của các cơ bị ảnh hưởng.
Bệnh nhân có thể sử dụng một thiết bị đo điện cơ, để rèn luyện cơ bắp bị ảnh hưởng bằng cách phối hợp các động tác.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.