Hở van động mạch chủ

(4.07) - 50 đánh giá

Định nghĩa

Hở van động mạch chủ là bệnh gì?

Hở van động mạch chủ là hiện tượng van động mạch chủ không đóng chặt khiến cho máu trào ngược từ động mạch chủ thông qua van động mạch chủ vào tâm thất trái của tim khi tâm thất co.

Hở van động mạch chủ làm cho việc bơm máu từ tim đến các bộ phận cơ thể trở nên không hiệu quả từ đó khiến bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi và thở gấp.

Những ai thường mắc phải bệnh hở van động mạch chủ?

Theo thống kê, cứ 10.000 người trong độ tuổi từ 30 đến 60 tuổi thì sẽ có 1 người bị hở van động mạch chủ. Bệnh phổ biến ở nam giới nhiều hơn nữ giới. Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.

Triệu chứng và dấu hiệu

Những dấu hiệu và triệu chứng của hở van động mạch chủ là gì?

Hở van động mạch chủ tiến triển khá chậm, do đó hầu hết người bệnh sẽ không có triệu chứng nào trong vài năm đầu mắc bệnh.

Tuy nhiên, khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn và các tổn thương bắt đầu phát triển các triệu chứng có thể sẽ xuất hiện như:

  • Mệt mỏi;
  • Khó thở (đặc biệt khi nằm xuống);
  • Ho;
  • Ngất xỉu;
  • Đánh trống ngực (cảm giác tim đập mạnh);
  • Sưng bàn chân, cẳng chân hoặc bụng;
  • Cảm thấy yếu đi khi phải vận động nhiều;
  • Mạch đập không đều;
  • Đau ngực (hiếm gặp).

Có thể có các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có các dấu hiệu và triệu chứng được đề cập ở trên, hay có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ra hở van động mạch chủ là gì?

Có nhiều lý do khiến cho van động mạch chủ không đóng chặt, trong đó các nguyên nhân chính như:

  • Do van động mạch chủ bị khiếm khuyết hoặc do phần gốc của động mạch chủ bị giãn rộng ra.
  • Do bị nhiễm trùng từ sốt thấp khớp (thường là nhiễm liên cầu khuẩn) và viêm nội tâm mạc (nhiễm trùng do vi khuẩn ở tim) ảnh hưởng đến van tim.
  • Do những dị tật bẩm sinh như van động mạch chủ 2 lá (van tim có 2 lá thay vì 3 lá).
  • Do bị tổn thương trực tiếp như ngực đụng phải tay lái ô tô trong tai nạn giao thông).
  • Bị bệnh về mô liên kết như hội chứng Marfan.
  • Tăng huyết áp cũng có thể dẫn đến việc giãn rộng động mạch chủ từ đó có thể dẫn đến hở van động mạch chủ.

Nguy cơ mắc bệnh

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc hở van động mạch chủ?

Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc hở van động mạch chủ bao gồm:

  • Van động mạch chủ bị tổn thương: như bệnh viêm nội tâm mạc hay sốt thấp khớp, hoặc hẹp van động mạch chủ cũng có thể làm máu trào ngược lại từ động mạch chủ về tim.
  • Tăng huyết áp: làm giãn gốc động mạch chủ, dẫn đến các lá van không thể khép kín vào nhau.
  • Bị khuyết tật van tim bẩm sinh.
  • Mặc một số bệnh lý: như hội chứng Marfan hay viêm cột sống dính khớp có thể gây giãn gốc động mạch chủ.
  • Độ tuổi: khi đến độ tuổi trung niên, van động mạch sẽ bắt đầu thoái hóa khiến cho nguy cơ mắc hẹp van động mạch tăng lên.

Điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những phương pháp nào dùng để điều trị hở van động mạch chủ?

Bạn có thể không cần điều trị nếu bệnh không biểu hiện triệu chứng hoặc chỉ xuất hiện những triệu chứng nhẹ. Tuy nhiên bạn nên đến bệnh viện để bác sĩ kiểm tra thường xuyên bằng siêu âm tim. Nếu kết quả kiểm tra cho thấy tình trạng hở van tim tệ hơn hoặc tim bị to ra do máu chảy ngược về tim quá nhiều, bác sĩ có thể sẽ đề nghị:

  • Sử dụng thuốc kiểm soát huyết áp khi huyết áp tăng cao.
  • Sử dụng nhóm thuốc kháng men biệt hóa angiotensin (ACE inhibitor) để kiểm soát các triệu chứng nghiêm trọng.
  • Gặp bác sĩ phẫu thuật lồng ngực (bác sĩ chuyên khoa về các phẫu thuật van tim) để chỉnh sửa hoặc thay van tim.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh hở van động mạch chủ?

Bác sĩ thực hiện chẩn đoán thông qua khám lâm sàn bệnh nhân để kiểm tra các triệu chứng như:

  • Dòng máu chảy qua van tim sẽ tạo ra âm thổi (âm thanh lớn hoặc bất thường phát ra khi tim đập). Bác sĩ sẽ sử dụng ống nghe để nghe được những âm thanh khác lạ này của tim.
  • Tiếng tim đập mạnh.
  • Đầu nhấp nhô theo nhịp tim.
  • Huyết áp tâm trương thấp.
  • Phổi có chất lỏng.

Bác sĩ cũng có thể đề nghị thực hiện việc siêu âm tim (xét nghiệm dùng sóng siêu âm để thấy hình ảnh của tim) để xác định lại chẩn đoán.

Trong những trường hợp hở van động mạch chủ nghiêm trọng ảnh hưởng đến sự hoạt động của tim, bác sĩ sẽ đề nghị đặt ống thông tim. Ống thông tim là một ống nhỏ được đặt vào động mạch chủ và đi vào tim để chụp hình ảnh của tim nhằm xác định mức độ nghiêm trọng của hở van tim.

Phong cách sống và thói quen sinh hoạt

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh hở van động mạch chủ?

Hở van động mạch chủ có thể được hạn chế nếu bạn:

  • Thường xuyên đến bệnh viện kiểm tra bằng siêu âm tim để theo dõi tình trạng bệnh cho dù bệnh vẫn chưa xuất hiện triệu chứng.
  • Nếu bạn có các khiếm khuyết bẩm sinh hoặc có tiền sử đã phẫu thuật, bạn phải uống thuốc kháng sinh (theo đơn được kê) trước khi thực hiện các quá trình phẫu thuật hoặc khám nha khoa.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Hội chứng HELLP

(40)
Tìm hiểu chungHội chứng HELLP là gì?Hội chứng HELLP là một rối loạn có khả năng đe dọa tính mạng phụ nữ trong thời kỳ mang thai. Bệnh thường gắn liền ... [xem thêm]

Viêm màng não mô cầu

(58)
Tìm hiểu chungViêm màng não mô cầu là bệnh gì?Viêm màng não mô cầu là tình trạng viêm màng bao quanh não và tủy sống. Viêm màng não rất nghiêm trọng và có ... [xem thêm]

Hội chứng Lyell

(19)
Tìm hiểu chungHội chứng Lyell là gì?Các bệnh dị ứng gây ra các ảnh hưởng khác nhau trên cơ thể tùy theo các hậu quả của nó. Hậu quả nghiêm trọng nhất là ... [xem thêm]

Túi phình mạch máu não

(99)
Túi phình mạch máu não là bệnh lý mạch máu đặc biệt nằm trong não. Thành động mạch chỗ túi phình bị mỏng, chứa đầy máu và có nguy cơ vỡ, gây xuất ... [xem thêm]

Giãn mao mạch xuất huyết di truyền

(70)
Tìm hiểu chungGiãn mao mạch xuất huyết di truyền là bệnh gì?Giãn mao mạch xuất huyết di truyền là một rối loạn ảnh hưởng đến mạch máu. Nó có thể gây ra ... [xem thêm]

Tràn dịch màng tinh hoàn

(93)
Tìm hiểu chungBệnh tràn dịch màng tinh hoàn là gì?Thuật ngữ này đề cập đến tình trạng dịch tích tụ trong bìu quanh tinh hoàn, có thể xảy ra ở một hoặc ... [xem thêm]

Viêm cổ tử cung

(51)
Cùng với viêm âm đạo, viêm cổ tử cung là bệnh cũng rất thường gặp trong bệnh lý phụ khoa. Triệu chứng viêm cổ tử cung khá giống viêm âm đạo, bao gồm ra ... [xem thêm]

Hội chứng Cushing

(83)
Định nghĩaHội chứng Cushing (suy tuyến thượng thận thứ phát) là gì?Hội chứng Cushing, còn được gọi là bệnh suy tuyến thượng thận thứ phát là một chứng ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN