Abacavir + Lamivudine

(4) - 39 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc abacavir và lamivudine là gì?

Thuốc này gồm 2 hoạt chất: abacavir và lamivudine Thuốc này được sử dụng với các loại thuốc HIV khác để giúp kiểm soát lây nhiễm HIV. Thuốc giúp giảm lượng HIV trong cơ thể để hệ thống miễn dịch có thể làm việc tốt hơn. Điều này làm giảm nguy cơ bị các biến chứng HIV (như các nhiễm trùng mới, ung thư). Nhóm thuốc này gọi là thuốc ức chế enzyme sao chép ngược nucleotide.

Abacavir/lamivudine không phải là một thuốc chữa nhiễm HIV. Để giảm nguy cơ lây lan bệnh HIV cho người khác, hãy làm những việc sau: (1) tiếp tục dùng thuốc HIV chính xác theo chỉ định của bác sĩ, (2) luôn luôn dùng phương pháp ngăn ngừa hiệu quả (bao cao su / tấm bảo vệ miệng latex hay polyurethane) trong tất cả các hoạt động tình dục, và (3) không dùng chung vật dụng cá nhân (như như kim tiêm / ống tiêm, bàn chải đánh răng và dao cạo) có thể dính máu hoặc dịch cơ thể khác. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.

Thuốc này cũng có thể được sử dụng kết hợp với các loại thuốc HIV khác để giảm nguy cơ bị nhiễm HIV sau khi tiếp xúc với vi rút. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.

Bạn nên dùng abacavir và lamivudine như thế nào?

Uống thuốc kèm hoặc không kèm với thức ăn, thường là một lần một ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Bởi vì đây là một sản phẩm kết hợp với hàm lượng abacavir, lamivudine cố định, vì vậy thuốc chỉ nên được sử dụng khi bác sĩ xác định liều dùng của 2 loại thuốc này phù hợp với bạn. Các nhà sản xuất cho rằng bạn không nên dùng thuốc nếu có trọng lượng dưới 40 kg.

Nếu bạn ngưng dùng bất cứ loại thuốc có chứa abacavir nào thậm chí trong một thời gian ngắn và sau đó dùng lại, bạn sẽ tăng nguy cơ bị dị ứng nghiêm trọng (có thể gây tử vong) . Luôn trữ sẵn thuốc trước khi bạn dùng hết. Không ngưng điều trị trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Trước khi sử dụng lại bất cứ loại thuốc có chứa abacavir nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ, và chắc chắn rằng bạn có thể dễ dàng được cấp cứu nếu xảy ra biến chứng hoặc dị ứng.

Quan trọng là dùng liên tục thuốc này (và các loại thuốc HIV khác) đúng theo chỉ định của bác sĩ. Không nên bỏ một liều nào. Không tăng liều, dùng nhiều thuốc so với quy định hoặc ngưng dùng nó (hoặc các loại thuốc HIV khác) thậm chí trong một thời gian ngắn, trừ khi được sự hướng dẫn của bác sĩ. Việc bỏ hoặc thay đổi liều dùng mà không được sự đồng ý của bác sĩ có thể làm số lượng vi rút tăng lên, làm cho các nhiễm trùng khó chữa trị hơn (kháng thuốc), hoặc làm cho các tác dụng phụ trầm trọng thêm.

Thuốc này hoạt động tốt nhất khi nồng độ thuốc trong cơ thể của bạn được giữ ở mức ổn định. Vì vậy, hãy uống thuốc ở khoảng cách đều nhau. Để giúp bạn nhớ, hãy dùng thuốc tại một cùng một thời điểm mỗi ngày.

Bạn nên bảo quản thuốc abacavir và lamivudine như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào nhà vệ sinh hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc abacavir và lamivudine cho người lớn là gì?

Liều dùng thông thường cho người lớn nhiễm HIV

Uống 1 viên mỗi 24 giờ.

Liều thông thường cho người lớn phơi nhiễm không do nghề nghiệp

Liều khuyến nghị: uống 1 viên mỗi 24 giờ.

Thời gian: 28 ngày.

Liều dự phòng nên bắt đầu càng sớm càng tốt, trong vòng 72 giờ sau khi tiếp xúc. Nói chung, các phác đồ thay thế khuyến cáo để phòng sau phơi nhiễm HIV bao gồm abacarvir-lamivudine có bản chất là thuốc ức chế enzyme sao chép ngược không nucleotide, thuốc ức chế enzyme sao chép ngược nucleotide nhân ba, chất ức chế protease.

Liều dùng thuốc abacavir và lamivudine cho trẻ em là gì?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Thuốc abacavir và lamivudine có những hàm lượng nào?

Abacavir và lamivudine có những dạng và hàm lượng sau:

Viên nén, thuốc uống: 300 mg; 600 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc abacavir và lamivudine?

Ngừng dùng thuốc và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có những triệu chứng dị ứng từ hai hoặc nhiều hơn các nhóm tác dụng phụ dưới đây:

  • Nhóm 1 – sốt;
  • Nhóm 2 – phát ban;
  • Nhóm 3 – buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau dạ dày;
  • Nhóm 4 – cảm giác bị bệnh nói chung, cực kỳ mệt mỏi, đau nhức cơ thể;
  • Nhóm 5 – khó thở, ho, đau họng.

Một khi bạn gặp phải phản ứng dị ứng với thuốc này, không được tiếp tục sử dụng thuốc. Nếu bạn ngưng dùng thuốc abacavir và lamivudine vì bất cứ lý do nào, hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi bạn bắt đầu dùng lại.

Thuốc này có thể gây nhiễm axit lactic (sự tích tụ axit lactic trong cơ thể, có thể gây tử vong). Sự nhiễm axit lactic có thể bắt đầu từ từ và trở nên xấu đi theo thời gian.

Gọi cấp cứu ngay nếu bạn có những triệu chứng nhẹ của nhiễm axit lactic, chẳng hạn như: đau cơ hay yếu cơ, tê hoặc cảm giác lạnh ở cánh tay và cẳng chân, khó thở, đau bụng, buồn nôn và nôn mửa, nhịp tim nhanh hoặc không đều, chóng mặt, hoặc cảm thấy rất yếu hoặc mệt mỏi.

Thuốc Abacavir và lamivudine có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng khác mà không phải là các dấu hiệu dị ứng. Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có:

  • Các dấu hiệu đầu tiên của bất kỳ triệu chứng phát ban da, dù ở mức nhẹ;
  • Các dấu hiệu của nhiễm trùng mới như triệu chứng cúm, dễ bầm tím hoặc chảy máu bất thường, mất cảm giác ngon miệng, lở loét miệng;
  • Đau dữ dội ở bụng trên rồi lan rộng ra lưng;
  • Ngứa, chán ăn, nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét, bệnh vàng da (vàng da hoặc mắt).
  • Tăng tiết mồ hôi, run ở tay, lo âu, cảm giác khó chịu, khó ngủ (mất ngủ);
  • Tiêu chảy, sụt cân không giải thích được, thay đổi kinh nguyệt, bất lực, mất hứng thú trong quan hệ tình dục;
  • Sưng ở cổ hoặc cổ họng (tuyến giáp mở rộng);
  • Yếu ớt hoặc cảm giác đau nhói như có gai ở ngón tay hoặc ngón chân;
  • Các vấn đề về đi lại, thở, nói, nuốt, và chuyển động mắt;
  • Đau nghiêm trọng dưới lưng, mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • Mơ những giấc mơ kì lạ;
  • Nhức đầu, chóng mặt, trầm cảm, lo âu;
  • Buồn nôn hoặc tiêu chảy nhẹ;
  • Những thay đổi về hình dạng hoặc vị trí mỡ trong cơ thể (đặc biệt là ở cánh tay, chân, mặt, cổ, ngực, và thân).

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc abacavir và lamivudine bạn nên biết những điều gì?

Trước khi dùng thuốc abacavir/lamivudine, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với bất kỳ hoạt chất nào trong loại thuốc này, hoặc nếu bạn có bất kì dị ứng nào: Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt tính có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy tham khảo ý kiến dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Trước khi dùng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tiền sử sức khỏe của bạn, đặc biệt là: các bệnh về thận, bệnh gan (như viêm gan B hoặc C, xơ gan), bệnh của tuyến tụy (viêm tụy), việc sử dụng rượu.

Abacavir có thể làm tăng nguy cơ đau tim. Hãy thảo luận những rủi ro và lợi ích của việc điều trị với bác sĩ và những cách để giảm nguy cơ bệnh tim mạch. Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn có các vấn đề về tim, nếu bạn hút thuốc, hoặc nếu bạn có các tình trạng bệnh lý khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, chẳng hạn như huyết áp cao, tiểu đường, hoặc mức cholesterol cao.

Thuốc này có thể làm cho bạn chóng mặt. Không lái xe, sử dụng máy móc, hoặc làm bất cứ việc gì đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi bạn chắc chắn rằng bạn có thể thực hiện các hoạt động này một cách an toàn. Hạn chế các đồ uống có cồn, bởi vì chúng có thể làm tăng sự chóng mặt và làm tăng nguy cơ bệnh gan và viêm tụy.

Trẻ em có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc này, đặc biệt là viêm tụy.

Trước khi phẫu thuật, hãy cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm cả thuốc theo toa, thuốc không theo toa, và các sản phẩm thảo dược).

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Thuốc abacavir và lamivudine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Không khuyến khích sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây , nhưng có thể sẽ được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Interferon Alfa;
  • Ribavirin;
  • Zalcitabine.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể là cách điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Methadone;
  • Tipranavir.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới thuốc abacavir và lamivudine không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Những tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc abacavir và lamivudine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh đái tháo đường;
  • Bệnh tim;
  • Viêm gan siêu vi B, đã từng có tiền sử;
  • Viêm gan siêu vi C, đã từng có tiền sử;
  • Rối loạn lipid máu (cholesterol hay mỡ trong máu cao);
  • Cao huyết áp -Sử dụng một cách thận trọng. Thuốc có thể làm cho những bệnh lý này trở nên tồi tệ hơn;
  • Các bệnh di truyền (ví dụ, biến thể gen HLA-B gọi là * 5701) -Tình trạng này có thể làm tăng nguy cơ các tác dụng phụ nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng;
  • Bệnh thận nghiêm trọng;
  • Bệnh gan không nên được sử dụng ở những bệnh nhân có tình trạng này.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Thuốc thiamin (vitamin B1)

(19)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc thiamin (vitamin B1) là gì?Thiamin (vitamin B1) được tìm thấy trong thực phẩm như ngũ cốc thô, thịt, các loại hạt, đậu, đậu ... [xem thêm]

Tretoquinol

(89)
Tên thành phần: tretoquinolTên biệt dược: Caluyon® (Nhật Bản); Inolim® (Đài Loan); Inolin® (Indonesia, Nhật Bản, Đài Loan); Veberon® (Nhật Bản); Tricoline® (Đài ... [xem thêm]

Thuốc Uvesterol D®

(80)
Tên gốc: ergocalciferolTên biệt dược: Uvesterol D®Phân nhóm: vitamin A, D & ETác dụngTác dụng của thuốc Uvesterol D® là gì?Thuốc Uvesterol D® thường được dùng ... [xem thêm]

Thuốc lercanidipine

(49)
Tìm hiểu chungTác dụng của thuốc lercanidipine là gì?Bạn nên sử dụng thuốc lercanidipine để điều trị tăng huyết áp (huyết áp cao). Những người bị huyết ... [xem thêm]

Thuốc Movicol®

(57)
Tên gốc: macrogol, natri bicarbonate, kali chloride, natri chlorideTên biệt dược: Movicol®Phân nhóm: thuốc nhuận trường, thuốc xổTác dụngTác dụng của thuốc Movicol® ... [xem thêm]

Thuốc Fenistil®

(15)
Tên gốc: dimetindeneTên biệt dược: Fenistil®Phân nhóm: thuốc kháng histamin & kháng dị ứngTác dụngTác dụng của thuốc Fenistil® là gì?Bạn dùng thuốc Fenistil® ... [xem thêm]

Thuốc Benda®

(48)
Tên gốc: mebendazoleTên biệt dược: Benda® – dạng viên nén 500 mgPhân nhóm: thuốc trừ giun sánTác dụngTác dụng của thuốc Benda® là gì?Thuốc Benda® có tác ... [xem thêm]

Urokinase là gì?

(43)
Tác dụngTác dụng của urokinase là gì?Urokinase là một protease nhân tạo được phân lập từ nuôi cấy tế bào thận của người. Urokinase là một thuốc làm tan ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN