Tên khoa học: Amomum cardamomum L.
Tên gọi khác: Bạch khấu nhân, bạch khấu xác, đa khấu, đới xác khấu, đậu khấu, đông ba khấu, khấu nhân, tử đậu khấu, xác khấu
Họ: Gừng (Zingiberaceae)
Tổng quan
Tìm hiểu chung về dược liệu bạch đậu khấu
Cây bạch đậu khấu là thảo dược mọc hoang và được trồng ở các nước như Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Xri Lanca, Nam Mỹ. Đây là một loài cây thảo, sống lâu năm, cao chừng 2–3m. Thân rễ mọc bò ngang. Lá mọc thành hai dãy. Cụm hoa mọc thành bông dày từ thân rễ, hoa màu trắng. Quả nang hình cầu, nhăn, có khía dọc, khi chín có màu nâu trắng, hạt có tinh dầu thơm.
Cây thường được thu hái khi đã 3 năm tuổi. Hạt, quả và hoa của cây này được dùng làm thuốc. Mùa hoa quả vào khoảng tháng 5–8.
Giá trị dinh dưỡng và thành phần
Giá trị dinh dưỡng bạch đậu khấu đã được kiểm định theo bảng như sau:
Trong dược liệu này còn có chừng 2,4% tinh dầu, thành phần chủ yếu gồm có bomeol, camphor, humulene, eucalyptole, pinene, caryophyllene, laurelene, terpinene, myrtenal, carvone, sabinene.
Tác dụng và công dụng của bạch đậu khấu
Dược liệu này có tác dụng tăng cường nhu động ruột, gia tăng tiết dịch vị, ức chế sự lên men không bình thường ở ruột và chống nôn. Ngoài ra, nó còn có tác dụng chống nấm, hạ sốt, giãn cơ trơn và hạ huyết áp.
Theo y học cổ truyền, bạch đậu khấu có vị cay, tính ấm, quy vào các kinh phế, tỳ và có tác dụng hành khí, hóa thấp, ôn trung, chỉ ẩu (cầm nôn).
Trong đời sống, loài cây này thường được dùng làm gia vị vì nó có mùi vị dễ chịu. Khi dùng làm thuốc, nó chủ yếu được sử dụng để chữa:
- Ợ hơi, khó tiêu
- Rối loạn tiêu hóa
- Co thắt bụng, đau bụng
- Nôn mửa
- Hội chứng ruột kích thích
- Trẻ con trớ sữa
- Các bệnh về phổi
Ngoài ra, nó còn được dùng làm thuốc điều kinh, hạ sốt, đôi khi chữa lao có ho ra máu, thấp khớp, sốt rét.
Liều dùng bạch đậu khấu
Liều dùng thông thường là 2–6g một ngày, sắc lấy nước uống. Lưu ý, khi sắc thuốc gần xong nước còn đang sôi mới cho dược liệu này vào vì sắc lâu sẽ làm giảm bớt tác dụng.
Vị thuốc này cũng có thể được bào chế dưới những dạng sau:
- Chiết xuất dạng lỏng
- Bột
- Quả/ hạt bạch đậu khấu khô hoặc tươi
- Rượu thuốc
Một số bài thuốc dân gian
1. Chữa chứng bụng đầy, ngực đau
Bạch đậu khấu 5g, hậu phác 6g, quảng mộc hương 3g, cam thảo 3g. Tất cả đem sắc nước uống.
2. Chữa trẻ em bị trớ sữa
Bạch đậu khấu 14 hạt, sa nhân 14 hạt, sinh cam thảo 6g, chích cam thảo 6g. Tất cả đem tán thành bột mịn rồi xát vào miệng trẻ.
3. Chữa nôn mửa khi thai nghén
Bạch đậu khấu 3g, trúc như 9g, đại táo 3 quả, gừng tươi 3g. Trong đó, gừng đem giã nát, ép lấy nước. Các vị thuốc còn lại dùng nước sắc còn khoảng 50–60ml, lọc rồi uống với nước gừng.
4. Trị nôn mửa do đờm lạnh tích tụ tại dạ dày
Bạch đậu khấu 12g, bán hạ 10g, quất hồng 8g, bạch truật 10g, phục linh 10g, gừng sống 3 lát. Đem sắc 3 bát lấy 1 bát uống, uống lúc còn ấm trước hoặc sau bữa ăn 60 phút. Mỗi ngày uống 1 thang.
5. Giải độc rượu
Bạch đậu khấu 5g, cam thảo 5g, đem sắc nước uống.
Lưu ý, thận trọng
Khi dùng bạch đậu khấu, bạn nên lưu ý những gì?
Để sử dụng bất kỳ dược liệu nào một cách an toàn và có hiệu quả, bạn nên tham khảo trước ý kiến từ các bác sĩ, thầy thuốc đông y uy tín. Một số thuốc, thực phẩm chức năng hay thảo dược khác mà bạn đang dùng có thể gây ra những tương tác không mong muốn với dược liệu này.
Trong quá trình sử dụng, nếu thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường, hãy tạm ngưng dùng và thông báo ngay cho bác sĩ. Những người có cơ địa nhiệt và táo bón, thiếu máu thì không dùng.
Mức độ an toàn
Chưa có đầy đủ thông tin về việc sử dụng dược liệu này trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc trước khi dùng thảo dược này.
Tương tác có thể xảy ra
Dược liệu cũng có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi dùng, bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ và thầy thuốc trước khi muốn dùng bất kỳ loại dược liệu nào.