Tụ máu dưới màng cứng

(4.25) - 28 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tụ máu dưới màng cứng là gì?

Não và tủy sống của con người được bao bọc bởi những lớp màng bảo vệ gọi là màng não. Khi mắc bệnh tụ máu dưới màng cứng (hay còn gọi là xuất huyết dưới màng cứng), máu hoặc các sản phẩm của máu sẽ bị tích tụ giữa hai lớp màng nhện và màng cứng bên trong não. Bệnh có thể cấp tính (khởi phát nhanh) hoặc mãn tính (tiến triển từ từ). Tụ máu cấp tính hoặc quá lớn có thể gây tăng áp lực nội sọ, dẫn đến chèn ép và tổn thương mô não. Tình trạng này có thể đe dọa tính mạng người bệnh.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng tụ máu dưới màng cứng là gì?

Triệu chứng của bệnh máu tụ dưới màng cứng phụ thuộc vào độ nặng của chấn thương và kích cỡ, cũng như vị trí của khối máu tụ. Các triệu chứng có thể bắt đầu ngay lập tức hoặc sau một vài tuần kể từ khi chấn thương. Một vài người có vẻ ổn lúc đầu (vẫn tỉnh táo) sau chấn thương. Tuy nhiên, sau đó áp lực trong não gây ra do khối tụ máu có thể bắt đầu gây ra các triệu chứng như:

  • Mất ý thức hoặc thay đổi mức độ tỉnh táo
  • Nôn
  • Đau đầu
  • Chóng mặt
  • Mất khả năng định hướng
  • Nói ngọng
  • Mất trí nhớ
  • Co giật
  • Thay đổi tính cách
  • Thở bất thường
  • Gặp vấn đề khi đi lại
  • Yếu một bên chi

Tụ máu mãn tính và bán cấp tính thường gây đau đầu, yếu cơ nhẹ, suy nghĩ chậm, phát âm bất thường, gặp vấn đề khi di chuyển và bị lú lẫn.

Nếu bệnh xảy ra ở trẻ sơ sinh, các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Thóp đầu bị phồng
  • Khó ăn
  • Co giật cục bộ (chỉ ảnh hưởng một vùng nào đó trên cơ thể)
  • Co cứng – co giật toàn bộ cơ thể
  • Tăng chu vi vòng đầu
  • Ngủ nhiều hoặc hôn mê
  • Khó chịu
  • Khóc thé lên
  • Nôn mửa kéo dài

Một số các triệu chứng khác có thể chưa được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Tụ máu dưới màng cứng là một tình trạng nguy tính mạng cần được cấp cứu kịp thời. Bệnh nhân cần được hỗ trợ y tế ngay nếu vừa bị chấn thương đầu và:

  • Bị mất ý thức
  • Có bất cứ triệu chứng nào cho thấy bạn đang bị tụ máu dưới màng cứng

Một số dấu hiệu và triệu chứng của tụ máu dưới màng cứng thường không xuất hiện liền sau chấn thương, do đó người bệnh cần được theo dõi kỹ.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ra tụ máu dưới màng cứng là gì?

Nguyên nhân thường gặp của máu tụ dưới màng cứng là do chấn thương đầu nghiêm trọng làm rách tĩnh mạch ở khoang dưới màng cứng. Vết rách làm cho máu chảy vào khoang này tạo thành khối tụ máu chèn ép mô não. Tình trạng này thường gọi là tụ máu dưới màng cứng cấp tính.

Tụ máu dưới màng cứng cũng có thể xảy ra sau một chấn thương đầu rất nhỏ, đặc biệt là ở người cao tuổi, do ở người già tĩnh mạch thường bị giãn ra nên dễ bị tổn thương hơn. Tình trạng này có thể không được chú ý trong nhiều ngày đến vài tuần và được gọi là tụ máu dưới màng cứng mãn tính.

Nguy cơ mắc phải

Những ai thường mắc tụ máu dưới màng cứng?

Bất cứ ai bị chấn thương đầu đều có thể mắc tụ máu dưới màng cứng, đặc biệt là ở trẻ nhỏ và người cao tuổi. Những người dùng nhiều rượu bia cũng dễ bị tụ máu dưới màng cứng hơn do dễ bị tai nạn và té ngã hơn.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc tụ máu dưới màng cứng?

Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ tụ máu dưới màng cứng, bao gồm:

  • Dùng thuốc chống đông máu (chất làm loãng máu, bao gồm aspirin)
  • Nghiện rượu lâu ngày
  • Mắc các bệnh lý làm khó đông máu
  • Bị chấn thương đầu lặp đi lặp lại
  • Độ tuổi: bệnh thường xảy ra nhiều hơn ở trẻ nhỏ và người già

Chẩn đoán và điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán tụ máu dưới màng cứng?

Người bệnh nhập viện sau khi bị chấn thương đầu thường được làm chẩn đoán hình ảnh đầu như chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI). Những kiểm tra hình ảnh này có thể giúp bác sĩ phát hiện sự tồn tại của tụ máu dưới màng cứng. Chụp MRI hơi ưu thế hơn chụp CT trong khả năng phát hiện tụ máu dưới màng cứng nhưng chụp CT lại nhanh và thường sẵn có hơn.

Một số trường hợp hiếm có thể dùng chụp mạch não đồ để chẩn đoán tụ máu dưới màng cứng. Trong kỹ thuật này, một ống thông được đưa vào động mạch ở bẹn và luôn lên động mạch cổ và não. Sau đó chất cản quang đặc biệt được tiêm vào để cho hình ảnh dòng máu chảy qua các động tĩnh mạch trên phim X-quang.

Những phương pháp nào dùng để điều trị tụ máu dưới màng cứng?

Việc điều trị phụ thuộc vào kết quả khám lâm sàng, triệu chứng, kích thước, vị trí khối máu tụ và khối máu tụ là cấp tính hay mạn tính.

Bệnh nhân có thể phải phẫu thuật ngay lập tức để làm giảm bớt áp lực lên não. Bác sĩ có thể khoan một lỗ ở sọ để giúp máu chảy ra và giảm bớt áp lực. Khối tụ máu quá lớn hoặc đã đông cứng lại có thể có thể cần được loại bỏ qua thủ thuật mở hộp sọ.

Bác sĩ có thể cho bạn sử dụng thuốc lợi tiểu và corticoid để làm giảm sưng. Thuốc anticonvulsion, như phenytoin, cũng có thể được sử dụng để kiểm soát hay ngăn chặn cơn co giật.

Những người bị tụ máu dưới màng cứng mãn tính và ở trong tình trạng ổn định có thể chỉ cần theo dõi cho đến khi thực sự cần điều trị.

Việc hồi phục có thể chậm và lên đến 2 năm. Trẻ em nhìn chung phục hồi nhanh hơn người lớn.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của tụ máu dưới màng cứng?

Tụ máu dưới màng cứng có thể được hạn chế nếu bạn:

  • Đội mũ bảo hiểm cho bạn và bé: đội mũ bảo hiểm phù hợp và vừa vặn khi chơi các môn thể thao tiếp xúc, đạp xe đạp, lái xe mô tô, trượt tuyết, cưỡi ngựa, trượt ván, trượt patin, trượt ván tuyết hoặc thực hiện các hoạt động có khả năng gây chấn thương đầu sẽ giúp ngăn ngừa chấn thương.
  • Thắt dây an toàn cho bạn và bé: thắt dây an toàn mỗi khi bạn lái xe ô tô hoặc mô tô có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tổn thương đầu khi gặp tai nạn.
  • Bảo vệ trẻ nhỏ: luôn dùng dây an toàn vừa vặn, bọc cạnh bàn lại, chặn đường lên cầu thang, buộc đồ nội thất hoặc các trang thiết bị nặng vào tường để tránh chúng bị lật và ngăn trẻ leo lên những đồ vật không an toàn hoặc không vững.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Cơ tim phì đại

(76)
Tìm hiểu chungBệnh cơ tim phì đại là gì?Bệnh cơ tim phì đại là bệnh về rối loạn cơ tim, làm gián đoạn khả năng co bóp lưu thông máu của tim. Cơ tim phì ... [xem thêm]

Rối loạn tuyến giáp

(35)
Ở cổ có một bộ phận hình cánh bướm gọi là tuyến giáp, chịu trách nhiệm sản xuất hormone (nội tiết tố) điều hòa các phản ứng chuyển hóa trong cơ ... [xem thêm]

Thụ tinh nhân tạo

(29)
Hiện nay đã có rất nhiều phương pháp để điều trị hỗ trợ khả năng sinh sản giúp các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn, có được thiên thần nhỏ đáng ... [xem thêm]

Phì đại thất trái

(31)
Tìm hiểu chungPhì đại thất trái là bệnh gì?Phì đại thất trái là tình trạng thành cơ tâm thất trái của tim dày lên (phì đại). Phì đại thất trái có thể ... [xem thêm]

Đau cách hồi (đau từng cơn)

(46)
Tìm hiểu chungĐau cách hồi (đau từng cơn) là bệnh gì?Đau cách hồi hay còn gọi là đau cách hồi ở chân hoặc đau từng cơn. Đây là cơn đau được mô tả với ... [xem thêm]

Thiếu máu nguyên bào sắt không đáp ứng với pyridoxine tính trạng lặn

(63)
Tìm hiểu chungThiếu máu nguyên bào sắt không đáp ứng với pyridoxine tính trạng lặn là bệnh gì?Thiếu máu nguyên bào sắt không đáp ứng với pyridoxine tính ... [xem thêm]

Rối loạn thách thức chống đối

(90)
Bạn đã từng nghe nói về chứng rối loạn thách thức chống đối (Oppositional Defiant Disorder – ODD) ở trẻ em chưa? Đây là một căn bệnh tâm lý khá phổ biến ... [xem thêm]

Bọ ve cắn

(14)
Tìm hiểu chungBọ ve cắn là tình trạng gì?Bọ ve là các động vật nhỏ giống nhện, chúng cắn để bám chặt lên da chúng ta và hút máu. Bọ ve sống ở da thú ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN