Mối quan hệ giữa dị dạng mạch dạng hang và đột quỵ

(4.49) - 32 đánh giá

Bệnh thoái hóa mạch máu não dạng bột là gì?

Mặc dù sự tích tụ protein dạng bột trong não đã được mô tả ban đầu vào năm 1907, nhưng phải đến nhiều thập kỷ sau các nhà khoa học mới nhận ra rằng tình trạng này có thể là nguyên nhân gây ra xuất huyết trong não (ICH).

Quay trở lại những năm đầu thế kỷ 20, người ta thấy rằng có một lượng bột tích tụ trong bộ não những người bị bệnh sa sút trí tuệ ở giai đoạn cuối đời, từ đó dẫn đến giả thuyết cho rằng lượng tinh bột này có liên quan với chứng sa sút trí tuệ.

Tuy nhiên bắt đầu từ năm 1960, một số báo cáo cũng được công bố cho thấy rằng cũng có một lượng tinh bột tích tụ trong não bộ của người cao tuổi đã chết vì xuất huyết não (ICH). Khi các báo cáo này được xuất bản, nó đã cung cấp bằng chứng rõ ràng rằng tinh bột tích tụ liên quan mạnh mẽ với bệnh sa sút trí tuệ và một số dạng của xuất huyết não. Theo thời gian, bệnh này được đặt tên là thoái hóa mạch máu não dạng bột.

Tại sao thoái hóa mạch máu não dạng bột gây chảy máu não?

Lượng tinh bột có xu hướng tích tụ bên trong thành của động mạch trong não, khiến thành động mạch bị huỷ hoại theo thời gian cho đến khi chúng bị vỡ và chảy máu. Thường thì chảy máu chỉ xuất hiện ở các khu vực nhỏ gọi là “đốm xuất huyết”, nhưng trong bệnh thoái hóa mạch máu não dạng bột dẫn đến chảy máu nhiều, và có thể đe dọa tính mạng.

Một trong những điểm nổi bật của xuất huyết trong não do thoái hóa mạch máu não dạng bột là nó xảy ra ở các khu vực gần bề mặt của não, thuộc các phần của não được gọi là “thùy.”

Ai mắc phải thoái hóa mạch máu não dạng bột?

Các yếu tố nguy cơ mắc phải thoái hóa mạch máu dạng bột đến nay vẫn chưa rõ ràng. Các yếu tố nguy cơ rõ ràng vào thời điểm này là tuổi tác, số lượng tinh bột tích tụ thường được tìm thấy ở những người trên 55 tuổi. Một sự kết hợp giữa một số dạng của gen apolipoprotein E và mạch máu tinh bột cũng được báo cáo, nhưng đến cuối năm 2008 , ý nghĩa của sự liên quan này vẫn còn mang tính lý thuyết.

Thoái hóa mạch máu dạng bột được chẩn đoán như thế nào?

Các phương pháp đáng tin cậy nhất được sử dụng để chẩn đoán thoái hóa mạch máu dạng bột là sinh thiết não. Bởi vì sinh thiết là một thủ tục phẫu thuật mang nguy cơ chảy máu nhất định và / hoặc nhiễm trùng, nên sinh thiết không được thực hiện trừ khi rất cần thiết.

May mắn thay, bác sĩ có thể thực hiện chẩn đoán thoái hóa mạch máu dạng bột bằng cách sử dụng một hình thức của chụp cộng hưởng từ MRI gọi là “phương pháp tín hiệu dội” (GRE). Đây là một xét nghiệm rất hiệu quả đối với xuất huyết trong não bất kể xuất huyết nhỏ hay lớn hoặc cho dù đó diễn ra nhiều giờ hoặc nhiều năm trước.

Sự xuất hiện các dấu hiệu đặc trưng của mạch máu dạng bột trên GRE thường được gọi là “xuất huyết vỏ não.”

Các triệu chứng thoái hóa của mạch máu dạng bột là gì?

Các triệu chứng của thoái hóa mạch máu dạng bột khác nhau tùy thuộc vào lượng máu bị chảy do các mạch máu bị vỡ. Khi chảy máu lượng ít, có thể không có triệu chứng gì cả. Trong một số trường hợp, các triệu chứng có thể mơ hồ, gây ra chứng mất dần trí nhớ hoặc thiếu hụt nhẹ trong chức năng não, chẳng hạn như nhìn mờ. Tuy nhiên khi chảy máu lượng nhiều, có thể có triệu chứng thần kinh thường gặp bao gồm liệt nhẹ nửa người, liệt nửa người, mất ý thức, co giật, hôn mê và thậm chí tử vong.

Điều trị thoái hóa mạch máu dạng bột như thế nào?

Khi xuất huyết trong não xảy ra, điều trị ICH do mạch máu dạng bột không khác so với điều trị ICH do bất kỳ nguyên nhân nào khác.

Đầu tiên, nếu xuất huyết gây tăng áp lực trong não (ICP), do sưng não hoặc tích tụ máu trong não, bác sĩ có thể thực hiện phẫu thuật cấp cứu hoặc thực hiện các biện pháp khác để làm giảm áp lực trong não. Các bác sĩ cũng có thể điều trị bệnh nhân bằng các loại thuốc chống động kinh để ngăn chặn cơn co giật. Nếu chảy máu lương ít nhưng đáng kể, đủ để gây ra các triệu chứng đột quỵ, bác sĩ theo dõi bệnh nhân trong một hoặc nhiều ngày ở các đơn vị chăm sóc đặc biệt cho đến khi họ trở nên ổn định.

Ở thời điểm hiện tại, có rất ít việc có thể thực hiện để đảo ngược tích tụ mạch máu dạng bột. Tuy nhiên những người được chẩn đoán mắc chứng rối loạn này nên duy trì huyết áp bình thường và tránh thuốc kháng đông máu như aspirin hay plavix, vì chúng có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết trong não.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Phân biệt chứng giảm chú ý (ADD) và rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD)

(99)
Bé yêu nhà bạn dạo này có những biểu hiện bất thường ở trường học. Làm thế nào để biết bé đang bị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý hay rối ... [xem thêm]

7 cách điều trị rối loạn cương dương không cần uống thuốc

(58)
Đừng lạm dụng cách điều trị rối loạn cương dương bằng thuốc uống, bạn hoàn toàn có thể cải thiện chuyện ấy bằng các giải pháp khác phù hợp ... [xem thêm]

10 bí quyết tăng hormone dopamine khiến bạn hạnh phúc cả ngày

(68)
Dopamine hay còn được biết đến là một loại hormone hạnh phúc có thể giúp bạn giữ tâm trạng vui vẻ cả ngày. Vậy có cách nào tăng hormone dopamine để bạn ... [xem thêm]

8 sự thật thú vị về nhóm máu O không phải ai cũng biết

(39)
Theo nghiên cứu, những người mang nhóm máu O sẽ có nguy cơ cao bị dịch hạch, lao, quai bị hơn những người mang các nhóm máu khác.Máu người được phân loại ... [xem thêm]

5 thành phần độc hại cho da “ẩn mình” trong nước tẩy trang

(78)
Tẩy trang là một trong những bước đầu tiên và quan trọng nhất của một chu trình dưỡng da hằng ngày, giúp làn da loại bỏ bụi bẩn, tạp chất, lớp trang ... [xem thêm]

Bệnh sỏi gan: Tình trạng hiếm nhưng vẫn tồn tại

(79)
Khi điều trị sỏi đường mật trong gan, các phương pháp Tây y phẫu thuật loại sỏi nhanh chóng nhưng lại dễ tái phát sỏi. Vì thế, nhiều người tìm đến ... [xem thêm]

Châm cứu và ung thư gan liên quan với nhau ra sao?

(49)
Châm cứu và ung thư gan liên quan với nhau ra sao? Mối liên hệ này sẽ giúp bạn biết cách xoa dịu các cơn đau khi mắc bệnh.Trong bất kỳ giai đoạn nào của ung ... [xem thêm]

5 điều cần biết về phục hồi sau phẫu thuật thẩm mỹ

(59)
Định nghĩaTình trạng nhiễm trùng vết mổ là gì?Thuật ngữ nhiễm trùng vết mổ đề cập đến vấn đề nhiễm khuẩn ở vết thương phẫu thuật, tính từ lúc ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN