Viêm phổi bệnh viện

(4.41) - 42 đánh giá

Tìm hiểu chung

Viêm phổi bệnh viện là gì?

Viêm phổi bệnh viện thường xuất hiện ở những người đã nhập viện, thường khoảng 2 ngày trở lên. Viêm phổi liên quan đến y tế thường xuất hiện ở những người sống trong các nhà điều dưỡng hoặc những người làm việc trong các cơ sở y tế.

Nhiều vi khuẩn, virus và thậm chí cả nấm có thể gây viêm phổi ở những người phải nhập viện hoặc đã đến các cơ sở y tế.

(function() { var qs,js,q,s,d=document, gi=d.getElementById, ce=d.createElement, gt=d.getElementsByTagName, id="typef_orm", b="https://embed.typeform.com/"; if(!gi.call(d,id)) { js=ce.call(d,"script"); js.id=id; js.src=b+"embed.js"; q=gt.call(d,"script")[0]; q.parentNode.insertBefore(js,q) } })()

Triệu chứng thường gặp nhất của viêm phổi bệnh viện là ho gây ra đờm, đau ngực, ớn lạnh, sốt và khó thở cũng rất phổ biến.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm phổi bệnh viện

Các triệu chứng của viêm phổi bệnh viện thường giống như triệu chứng viêm phổi thông thường như khó chịu, ho có đờm, khó thở, sốt, ớn lạnh hoặc tức ngực.

Viêm phổi mắc phải trong một môi trường chăm sóc sức khỏe có thể khó khăn để các bác sĩ nhận biết hơn là viêm phổi mắc phải trong cộng đồng. Ví dụ, nhiều người trong các cơ sở y tế bị viêm phổi như người lớn tuổi, những người đang được thở bằng máy, mắc chứng mất trí và những người bị bệnh nặng, có thể không thể hiện các triệu chứng như đau ngực, khó thở và suy nhược.

Nguy cơ mắc phải

Những yếu tố nào làm tăng nguy bị viêm phổi bệnh viện?

Những người phải nhập viện và bị bệnh nặng, đặc biệt khi bệnh nhân cần sự trợ giúp của máy thở (máy thở cơ khí), có nguy cơ mắc bệnh viêm phổi bệnh viện cao nhất. Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

  • Người dùng kháng sinh trước đó.
  • Bệnh nhân có các bệnh như rối loạn chức năng tim, phổi, gan hoặc thận.
  • Những người trên 70 tuổi.
  • Người đã phẫu thuật bụng hoặc ngực gần đây.
  • Người sử dụng các chất ức chế bơm proton (omeprazole, esomeprazole, lansoprazole hoặc pantoprazole) để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản.

Các sinh vật thường không gây viêm phổi ở những người khỏe mạnh, thông thường những người phải nhập viện, có hệ miễn dịch yếu có nguy cơ bị chúng tấn công.

Vui lòng tham khảo với bác sĩ để biết thêm thông tin.

(function() { var qs,js,q,s,d=document, gi=d.getElementById, ce=d.createElement, gt=d.getElementsByTagName, id="typef_orm", b="https://embed.typeform.com/"; if(!gi.call(d,id)) { js=ce.call(d,"script"); js.id=id; js.src=b+"embed.js"; q=gt.call(d,"script")[0]; q.parentNode.insertBefore(js,q) } })()

Chẩn đoán và điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán viêm phổi bệnh viện?

Chẩn đoán có thể được xác nhận bằng cách chụp X-quang ngực và xét nghiệm mẫu máu. Tuy nhiên, những phương pháp này không phải lúc nào cũng chính xác.

Bác sĩ cần phải tìm được nguyên nhân gây ra viêm phổi để xác định cách điều trị tốt nhất. Đôi khi, bác sĩ sử dụng phương pháp soi phế quản để xác định viêm phổi và lấy mẫu đờm để xác định sinh vật nào gây bệnh. Trong quá trình soi phế quản, một ống nhìn được đưa vào khí quản và phổi. Các mẫu mủ, dịch tiết hoặc thậm chí mô phổi có thể được lấy để kiểm tra. Vui lòng tham khảo với bác sĩ để biết thêm thông tin.

Những phương pháp nào dùng để điều trị viêm phổi bệnh viện?

Điều trị bằng thuốc kháng sinh được chọn dựa trên sinh vật nào có nhiều khả năng là nguyên nhân nhất và các yếu tố nguy cơ cụ thể mà bệnh nhân có. Điều trị bao gồm thuốc kháng sinh tiêm tĩnh mạch, oxy và dịch truyền tĩnh mạch. Một số loại thuốc có thể được sử dụng, bao gồm amikacin, aztreonam, cefepime, ceftazidime, gemifloxacin, imipenem kết hợp với cilastatin, levofloxacin, meropenem, moxifloxacin, piperacillin kết hợp với tazobactam, obramycin. Những loại thuốc này được dùng một mình hoặc kết hợp với vancomycin nếu các bác sĩ nghi ngờ rằng người đó có thể bị nhiễm tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA).

Cách phòng ngừa

Những cách giúp phòng ngừa bệnh viêm phổi bệnh viện

Đối với những người có nguy cơ mắc bệnh viêm phổi bệnh viện như có hệ miễn dịch yếu, người cao tuổi, người có các bệnh lý khác cần tiêm phòng vaccine phế cầu để giảm nguy cơ mắc viêm phổi bệnh viện khi phải nhập viện điều trị.

Bạn nên vệ sinh răng miệng bằng dung dịch diệt khuẩn hoặc đánh răng ngày 2 lần. Dùng ống hút đờm vô khuẩn, tốt nhất là dùng 1 ống/lần.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Chấn thương dây chằng đầu gối

(21)
Đối với khớp gối, chấn thương dây chằng rất phổ biến trong các tai nạn lao động và các tai nạn thể thao. Khớp gối là một khớp lớn và có biên độ ... [xem thêm]

Thiếu phosphate

(75)
Tìm hiểu chungThiếu phosphate là bệnh gì?Thiếu phosphate (HPP) là một rối loạn di truyền hiếm gặp đặc trưng bởi sự phát triển bất thường của xương và ... [xem thêm]

Ngộ độc do clostridium botulinum (ngộ độc thịt)

(100)
Định nghĩaNgộ độc thịt (ngộ độc do clostridium botulinum) là bệnh gì?Ngộ độc thịt là bệnh được gây ra bởi các độc tố có ở vi khuẩn Clostridium ... [xem thêm]

Phổi tắc nghẽn mạn tính

(83)
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (hay COPD) gây ra khoảng 5% số ca tử vong trên toàn cầu mỗi năm, tương đương với 3,2 triệu người. Tại Việt Nam, căn bệnh ... [xem thêm]

Chấn thương đám rối thần kinh cánh tay

(95)
Tìm hiểu chungChấn thương đám rối thần kinh cánh tay là gì?Đám rối thần kinh cánh tay là mạng lưới các dây thần kinh gửi tín hiệu từ cột sống đến vai, ... [xem thêm]

Đau lưng

(11)
Định nghĩaĐau lưng là bệnh gì?Đau lưng thường là những cơn đau tê dọc hoặc gần cột sống. Hầu hết người trưởng thành đều đã từng bị đau lưng vào ... [xem thêm]

Giãn tĩnh mạch: Triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

(18)
Tìm hiểu chungGiãn tĩnh mạch là gì?Đây là tình trạng tĩnh mạch bị xoắn ngoằn ngoèo và phì đại. Bất kỳ tĩnh mạch nông nào cũng có thể bị giãn nhưng phổ ... [xem thêm]

Ung thư hạ hầu

(34)
Tìm hiểu chungUng thư hạ hầu là bệnh gì?Hạ hầu là phần dưới cùng của hầu (họng). Hầu là một ống rỗng dài khoảng 12,7 cm bắt đầu từ phía sau mũi, đi ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN