Bạn đã thực sự hiểu rõ về bệnh đau xương chưa?

(4.43) - 70 đánh giá

Đau xương ít phổ biến hơn so với đau khớp và đau cơ những nó vẫn gây suy nhược cơ thể và cần được điều trị đúng cách. Có nhiều loại thuốc chữa đau xương khiến bạn rất dễ bị nhẫm lẫn cũng như thấy choáng ngợp khi uống thuốc. Trước khi uống bất cứ loại thuốc nào, bạn nên tự trang bị và tìm hiểu rõ về công dụng, thành phần cũng như các tác dụng phụ khi uống thuốc. Đặc biệt là những loại thuốc cần phải dùng lâu dài để chữa các bệnh mạn tính như đau xương.

Nguyên nhân gây đau xương

Đau xương có thể do gãy xương hay do một bệnh lý xương nào đó gây ra. Những nguyên nhân có thể bao gồm:

  • Chấn thương;
  • Gãy xương;
  • Vận động quá mức;
  • Ung thư từ trong xương (ung thư nguyên phát);
  • Ung thư di căn tới xương (ung thư thứ phát);
  • Thiếu máu nuôi xương;
  • Nhiễm trùng xương;
  • Bệnh bạch cầu;
  • Thiếu khoáng chất.

Đau xương cũng có mối liên hệ với tình trạng mất xương và tăng nồng độ canxi máu.

Thuốc dùng để điều trị đau xương

Phác đồ điều trị sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây đau xương. Bạn nên thảo luận với bác sĩ trước khi tiếp nhận bất kỳ liệu pháp chữa trị nào. Một vài loại thuốc thường được sử dụng để chữa đau xương gồm:

Thuốc kháng sinh

Thuốc kháng sinh thường được dùng để điều trị đau xương do nhiễm trùng, như bệnh viêm tủy xương. Bạn có thể dùng thuốc kháng sinh dạng uống hay dạng tiêm và cần phải dùng đủ liều kháng sinh để không bị kháng thuốc, đây là tình trạng vi khuẩn không còn đáp ứng với thuốc kháng sinh. Khi bạn bị kháng thuốc bác sĩ sẽ kê một loại kháng sinh mạnh hơn. Một vài loại kháng sinh thường gặp là clindamycin, ticarcillin dùng chung với clavulanate và cefotetan. Bạn hãy thông báo với bác sĩ những loại thuốc bạn dị ứng ví dụ như penicillin.

Thuốc chống co giật

Nếu cơn đau xương của bạn đi kèm với cảm giác ngứa râm ran và nóng đây có thể là cơn đau do thần kinh. Xung thần kinh được phát ra khi bạn bị tổn thương. Tổn thương càng nặng thì cơ thể phát ra càng nhiều xung thần kinh và vì thế cảm giác đau sẽ tăng thêm. Thuốc chống co giật điều trị động kinh có thể dùng để điều trị đau thần kinh và thường được sử dụng phối hợp với những loại thuốc khác để giảm đau hiệu quả hơn. Một vài loại thuốc chống co giật phổ biến là carbamazepine (Epitol®, Tegretol®), gabapentin (Gralise®, Neurontin®), oxcarbazepine (Trileptal®), pregabalin (Lyrica®) và topiramate (Topamax®). Những loại thuốc này cũng có vài tác dụng phụ như tổn thương gan, choáng và mệt mỏi.

Thuốc chống trầm cảm

Thuốc chống trầm cảm bình thường được dùng để điều trị trầm cảm nhưng cũng có thể điều trị đau thần kinh. Thuốc chống trầm cảm tác động vào serotonin và norepinephrine, đây là những chất quan trọng trong não giúp điều hòa cơn đau và cảm xúc. Một vài loại thuốc chống trầm cảm thường gặp bao gồm amitriptyline, imipramine (Tofranil®), clomipramine (Anafranil®), doxepin, nortriptyline (Pamelor®), desipramine (Norpramin®). Những tác dụng phụ có thể bao gồm khô miệng, buồn ngủ, táo bón và chóng mặt.

Bisphophonates

Bisphosphonates được dùng để ngăn ngừa và điều trị loãng xương. Thuốc này có thể điều trị gãy xương và các tình trạng gây mất xương như ung thư, khối u và những thương tổn hay điều trị tăng canxi máu.

Các thuốc có thành phần chứa bisphosphonates thường gặp là alendronate (Fosamax®), ibandronate (Boniva®), risedronate (Actonel®, Atelvia®), zoledronic acid (Reclast®)

Corticosteroid

Corticosteroid là thuốc phổ biến để điều trị viêm. Bạn sẽ cần uống corticosteroid nếu bị ung thư hay bị sưng ở vùng có khối u để giảm áp lực khối u lên dây thần kinh. Corticosteroid ngăn bạch cầu di chuyển tới vùng sưng tấy trên cơ thể.

Những thuốc chứa corticosteroid phổ biến là dexamethasone (Decadron®), methylprednisolone (Depo-Medrol®, Medrol®), prednisolone, prednisone, triamcinolone. (Aristospan®)

Các loại thuốc gây nghiện

Thuốc này có tác dụng làm tê vùng đau tạm thời và được dùng như thuốc giảm đau. Các loại thuốc này ngăn cảm giác đau bằng cách khóa những tín hiệu dẫn truyền cơn đau. Các tác dụng phụ của thuốc gây nghiện cũng giống như triệu chứng sau phẫu thuật: táo bón, buồn ngủ, nôn và buồn nôn. Một vài loại thuốc thường gặp gồm có codeine, fentanyl (Actiq®, Duragesic®, Fentora®), hydrocodone (Hysingla ER, Zohydro ER), hydrocodone/acetaminophen (Lorcet®, Lortab®, Norco®, Vicodin®), hydromorphone (Dilaudid®, Exalgo®), meperidine (Demerol®), methadone (Dolophine®, Methadose®), morphine (Astramorph®, Avinza®, Kadian®, MS Contin®, Ora-Morph SR®), oxycodone (OxyContin®, Oxecta®, Roxicodone®), oxycodone and acetaminophen (Percocet®, Endocet®, Roxicet®), oxycodone và naloxone (Targiniq ER®).

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)

Bạn cũng có thể dùng các thuốc kháng viêm không chứa steroid (NSAIDs) để chữa đau xương như ibuprofen hay diclofenac. Những thuốc này hầu hết dùng để chữa những cơn đau cơ xương khớp, mặc dù chúng có thể sử dụng để điều trị cho nhiều tình trạng bệnh lý khác. Một vài loại thuốc thông dụng là ibuprofen (Advil®, Motrin®), naproxen (Aleve®), celecoxib (Celebrex®), diclofenac (Voltaren®), ketoprofen, naproxen (Anaprox®), piroxicam (Feldene®) và sulindac (Clinoril®).

Tự ý ngưng uống thuốc mà không có sự chỉ định của bác sĩ sẽ dẫn đến nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng. Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ lựa chọn và thiết kế một liệu trình điều trị thích hợp nhất với bạn. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để biết rõ hơn về công dụng và chức năng của các loại thuốc đang dùng và cách kiểm soát và giảm thiểu những tác dụng phụ đó.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Giảm lượng cholesterol và nguy cơ đau tim chỉ bằng việc tập luyện?

(57)
Việc tập luyện thể thao đều đặn sẽ mang lại những lợi ích tốt cho sức khỏe, cụ thể hơn là giảm lượng cholesterol trong máu và hạn chế khả năng lên ... [xem thêm]

Nước tiểu có bọt có thể là dấu hiệu bệnh!

(85)
Tình trạng nước tiểu có bọt trong một số trường hợp có thể là dấu hiệu cảnh báo bạn đang gặp phải các vấn đề bệnh lý sức khỏe nghiêm trọng. Bạn ... [xem thêm]

Những lợi ích bất ngờ đằng sau ly nước nho bạn nên biết

(51)
Nước nho là một loại nước giải khát ngon miệng và dễ làm. Ngoài hương vị thơm ngon, màu sắc bắt mắt, nước nho còn nhiều lợi ích cho sức khỏe của bạn ... [xem thêm]

7 loại vitamin và chất bổ sung giúp bạn giải tỏa căng thẳng

(20)
Làm thế nào để giải tỏa căng thẳng trong nhịp sống nhiều áp lực? Một số nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố có thể giúp con người chống lại căng thẳng ... [xem thêm]

Phòng ngừa ung thư và hàng loạt bệnh nguy hiểm bằng dâu tây

(85)
Dâu tây là loại thực vật có quả và lá dùng để làm thức ăn, bào chế thuốc cũng như có rất nhiều công dụng tốt cho sức khỏe.Mọi người thường quan ... [xem thêm]

Cho con sử dụng điện thoại di động: Lợi hay hại?

(16)
Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ, dường như người người, nhà nhà đều sắm cho mình ít nhất một chiếc điện thoại đi động. Trẻ em rất hứng ... [xem thêm]

Ung thư vòm họng giai đoạn đầu không đáng sợ

(93)
Ung thư vòm họng giai đoạn đầu là khái niệm được dùng khi bệnh có những biểu hiện rất nhỏ và có khả năng chữa khỏi cao bằng phương pháp phẫu thuật, ... [xem thêm]

Da nhạy cảm là gì? 10 dấu hiệu nhận biết da nhạy cảm

(84)
Khi được hỏi: “Da nhạy cảm là gì?”, đa số chúng ta đều nghĩ rằng đây là làn da dễ dàng bị kích ứng. Tuy nhiên, có nhiều tình trạng da gây ra các triệu ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN